Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

   

...... ... .  . .  .  .

DÒNG TÂM THỨC

(Bốn mươi khổ thơ sáu tám về tâm lý học Phật giáo)
Thích Nhật Từ
1999

 
1. Đất tâm như quả địa cầu,
Chứa đầy hạt giống hoa mầu hành vi.
Tâm là dòng suối nghĩ suy,
Tâm và hạt giống có gì khác đâu.
 
5. Tâm không tu phải khổ đau,
Như vượn chuyền nhảy không sao đặng dừng,
Xuống lên ba cõi trầm luân,
Từ thời vô thỉ con đường mênh mang.
 
9. Tâm tu tập thoát khổ nàn,
Dứt đường sanh tử trần gian bao đời,
Như vầng nhật nguyệt rạng ngời,
Chiếu soi muôn vật nơi nơi sáng lòa.
 
13. Thức, tâm và ý là ba,
Tên dù có khác, vốn là một thôi.
Thức nhằm nhận thức đúng sai,
Bỏ thân chết, nhập vào thai không cùng
 
17. Tâm gồm thiện, ác, trung dung
Tạo nên nghiệp, chịu muôn trùng trầm luân.
Ý nhằm đối lập vật, thân,
Là nguồn cảm giác, nhận chân cảnh trần.
 
21. Thức, tâm, ý tạo nghiệp nhân,
Lộn quanh ba cõi, sáu đường đã qua.
Một là thức A-lại-da,
Kho tàng hạt giống vào ra, duy trì,
 
25. Cội nguồn thế giới nghĩ suy,
Vận hành, chuyển biến chẳng khi nghỉ dừng,
Nguồn nương của thức giác quan,
Như nước: nền của sóng ngàn tràn dâng.
 
29. Dù vô ngã vẫn thường hằng,
Chứa thâu hạt giống thế gian ba đời.
Mười tám giới, một nguồn khơi,
Không nhiễm, trung tính tùy thời gồm thâu,
 
33. Không một khác, không trước sau,
Không chung biệt; vốn nương nhau mà thành.
Thức này tương ứng biến hành,
Cũng như xã thọ, thác ngàn chuyển xoay.
 
37. Khi thân chết, thức gá thai,
Vào ra ba cõi chính ngay phút này,
Định không thọ tưởng vẫn hay
Vận hành sức sống ở đây một mình.
 
41. A-la-hán mới chỉ đình
Cội nguồn hữu lậu chúng sinh ta-bà.
Thứ hai là thức mạt-na,
Thức này nương a-lại-da mà thành.
 
45. Bản năng suy nghĩ, tung hoành,
Tương ưng tâm lý biến hành luôn khi,
Tạo nguồn ngã kiến, ngã si,
Ngã mạn, ngã ái, bao đời chẳng buông.
 
49. Có nhiễm, không giữ tánh thường
Đam mê chấp ngã, tự tồn bản năng,
Nương vào rồi chấp thức tàng
Làm bản ngã, làm cội nguồn cái tôi.
 
53. Mạt-na sẽ phải hết đời:
Định không thọ tưởng, sáng ngời tâm linh,
Đạo xuất thế: sạch sành sanh
Quả A-la-hán vận hành mới ngưng.
 
57. Ba là sáu thức giác quan:
Mắt, tai, mủi, lưởi, ý, thân một bầu.
Nhận chân đối tượng khác nhau:
Tai và tiếng, mắt với màu, vân vân.
 
61. Gồm thiện, ác, và chưa phân,
Tùy theo bản chất nghiệp nhân mà thành.
Ý thức nương ý làm căn,
Pháp trần: đối tượng phát sanh thức này.
 
65. Phạm vi nhận thức rộng bày,
Trực quan, suy luận đúng sai bao gồm.
Biến hành, biệt cảnh tương ưng,
Thông ba tánh, ba thời gian dặm ngàn.
 
69. Cội nguồn của nghiệp miệng, thân,
Tạo nên nhận thức, nghiệp nhân mà thành.
Thức này hết sự vận hành,
Trong thiền vô tưởng, vô tâm trong ngoài,
 
73. Cũng như bất tỉnh, ngủ say,
Ngoài ra, ý thức đêm ngày không nguôi.
Mắt, thân, mủi, lưởi và tai,
Nương theo ý thức chuyển xoay mà thành.
 
77. Kế là tâm sở: biến hành,
Cảnh riêng, phiền não, thiện nhân, trung hòa.
Biến hành gồm xúc, tưởng, tư,
Tác ý, cảm thọ thảy là năm tên.
 
81. Cảnh riêng: số cũng như trên,
Dục, thắng giải, niệm cộng thêm hai là
Định thiền, trí tuệ, ấy mà.
Năm này riêng biệt, chẳng khi chung phần.
 
85. Thiện gồm mười một nghiệp nhân:
Niềm tin, hổ thẹn, xốn xang tâm hồn,
Không tham, không dốt, không sân,
Chính chuyên, nhẹ nhỏm, tinh cần chẳng ngưng,
 
89. Không sát hại, không để lòng,
Đó là gốc thiện vun trồng gắng nên.
Não phiền gốc có sáu tên.
Tham lam, si dốt, hận sân, ba thằng.
 
93. Thấy sai, nghi hoặc, tự tôn,
Cộng chung thành sáu cội nguồn tả tơi.
Phiền não nhánh gồm hai mươi:
Hận, hờn, che giấu, chọc đời, ganh ghen,
 
97. Tà keo, giả dối, siễm xiêng,
Kiêu căng, hãm hại, không tin, biếng lười,
Không xấu hỗ, không sợ đời,
Hôn trầm, bấn loạn, buông xuôi, mê mờ,
 
101. Không chánh niệm, loạn tâm tư.
Đó là ngành ngọn thặng dư não phiền.
Bất định gồm bốn, theo duyên:
Ăn năn, ngủ nghỉ, kiếm tìm, đặt tâm.
 
105. Các tâm sở tạo nghiệp nhân
Thiện đem an lạc; ác mang lụy sầu.
Tạo nên hạt giống khác nhau:
Ngộ mê, hạnh phúc, khổ đau, trung hòa,
 
109. Niết-bàn, sanh tử bao là,
Danh xưng, tướng trạng, khác xa giống loài,
Chậm nhanh, dài vắn, người trời,
Súc sanh, ngạ quỉ, thảnh thơi, buộc ràng.
 
113. Có hạt giống thuộc thân, tâm,
Giọng lời, thái độ, thế gian, siêu đời,
Trao truyền, sẳn có, học đòi,
Tập tành từ thuở trong thai mẹ truyền,
 
117. Gia đình, xã hội, giao duyên,
Chung, riêng, giá trị một niềm thủy chung
Theo ta khắp mọi nẻo đường,
Tử sanh bao cõi chẳng buông, chẳng rời.
 
121. Thức tâm chuyển biến không thôi,
Bao điều phân biệt sanh sôi lớn dần
Tạo thành tập khí, hiện hành,
Hiện hành, tập khí tạo thành từ duyên.
 
125. Chủ thể, đối tượng tạo nên
Đều do duyên khởi, cội nguồn thế gian.
Vì duyên khởi, tánh rỗng không,
Không sanh, không diệt, không thường đoạn đâu.
 
129. Nhân duyên đủ: hiện tỏ làu,
Nhân duyên thiếu, điểm tương giao không thành.
Không đi đến, không chậm nhanh,
Không "không," không "có," không "thành hoại" nhau.
 
133. Chấp thường đoạn phải khổ đau,
Chấp ngã, sở hữu: vùi đầu bến mê.
Đạo giác ngộ bỏ chấp nê,
Xả buông, không trụ: đường về chơn như.
 
137. Lạc an, định tĩnh tâm tư,
Không cầu, không đắc, thản thư đất trời.
Chủ thể rụng, đối tượng rơi,
Một là tất cả, đời đời tương dung.
 
141. Đối đầu sanh tử tới cùng,
Giữ tâm chánh niệm, vững lòng chân tu,
Quán soi thực tại, chơn như,
Quyết tâm chuyển hóa thặng dư não phiền.
 
145. Tu thiền định thấy nhân duyên,
Thấy duyên khởi thấy đạo thiền tràn dâng,
Thấy pháp tánh từ thế gian,
Thấy chư Phật, thấy nhất chân muôn loài.
 
149. Bừng tuệ giác từ cuộc đời
Tỏ chân như từ luân hồi khổ đau,
Mê và ngộ chẳng khác nhau
Trần gian – cực lạc, một màu xưa nay.
 
153. Niết-bàn, sanh tử: không hai,
Đắc là vô đắc, không ngoài không trong.
Chánh tâm, sanh tử ngược dòng,
Sống trong hiện tại, thong dong tâm hồn.
 
157. Thảnh thơi trong cõi càn khôn,
Nụ cười giải thoát ngát hương mọi miền,
Niết-bàn: hạnh phúc siêu nhiên,
Lìa sanh tử, dứt mọi duyên luân trầm.

 


Cập nhật: 24-8-2000

Trở về mục "Đạo đức-Tâm lý học Phật giáo"

Đầu trang