- Merzel, Dennis Gempo. Beyond
sanity and Madness: the Way of Zen Master Dogen. Introduction and Calligraphy by
Hakuya Taizan Maezumi. Boston: Charles Tuttle, 1994.
- Người đọc: PHẬT-ĐIỂN HÀNH-TƯ
Năm 1225, Thiền sư Đạo Nguyên Hi
Huyền (Nhật: Dogen Kigen, Tao-yuan Hsi-hsuan, 1200-1253), được Thiên Đồng Như
Tịnh (Tendo Nyojo, Tien-t'ung Ju-ching, 1163-1228) truyền tâm ấn và sang Nhật hoằng
bá. Sáu năm sau, Đạo Nguyên sáng lập Hưng Thánh Pháp Lâm tự (Kòshò
Hòrin ji), sau đó lập Vĩnh Bình tự (Eihi ji) và tiếp đến Tổng Trì tự
(Sòji ji), trở thành sáng tổ của tông Tào Động tại Nhật. Ngài Đạo
Nguyên nổi tiếng nhất qua tác phẩm lừng danh Chánh pháp nhãn tạng
(Shobogenzo), trong khi các tác phẩm khác ít được chú ý đến. Và đó là nội
dung của quyển Siêu việt tỉnh điên này, giới thiệu các tác phẩm
ngắn gọn của Đạo Nguyên mà trước nay hầu như chưa ai nhắc tới:
a. Học đạo dụng tâm tập
(Gakudo Yojinshu, Points to Watch in Practising the Way);
b. Duy Phật dữ Phật (Yuibutsu
Yobusu, Only Buddha to Buddha); và
c. Bồ đề tát đỏa tứ nhiếp
pháp (Bodaisatta Shishobo, Four Benovolent Ways of the Bodhisattva).
Quyển Siêu việt tỉnh điên
gồm 5 phần:
i. Phần giới thiệu của Đại sư
Maezumi, viết về bối cảnh xuất hiện của 3 tiểu luận kể trên:
ii. Ba phần sau là bản dịch và
chú giải 3 tiểu luận này do Merzel thực hiện. Nguyên bản của Đạo Nguyên
in theo chữ nghiêng, chia thành từng đoạn, sau mỗi đoạn có phần chú giải
của dịch giả chữ đứng;
iii. Toàn bản văn của Đạo Nguyên
được in đầy đủ ở phần cuối sách.
Thời bấy giờ, Phật giáo đang
trong tình trạng suy thoái, được xem như chỉ là phương thức để trị bệnh,
cầu phước, cầu sanh về cõi Tịnh độ, bùa chú thuật theo tín ngưỡng dân
gian. Đạo Nguyên do đó mới tuyên thuyết căn bản đạo Phật chân chính,
khuyến răn Tăng chúng phải nỗ lực tu thiền không được xao lãng và nêu
cao khẩu hiệu: "Tu tập Phật pháp vì Phật pháp". Ngài quan niệm rằng
tu thiền và giải thoát, tức giác ngộ, không phải là hai việc khác nhau,
mà chỉ là một, bởi vì không thiền thì không giác ngộ, mà cuộc đời một
Tăng sĩ, nếu không đạt được giải thoát thì tu Phật để làm gì ?
Học đạo dụng tâm tập là
tác phẩm cổ xưa nhất của văn học Tào Động, và làm tài liệu căn bản
cho sự tu hành theo Tào Động tông, nêu lên 10 điểm để thực tập Phật
đạo, mà theo Đạo Nguyên, ấy là thiền định.
Trong Duy Phật dữ Phật, Đạo
Nguyên thiết lập phương pháp truyền Phật ấn, đưa hành giả đến giác
ngộ, bởi vì chỉ trong cảnh giới đó, chỉ có Phật mới "biết"
Phật mà thôi. Đạo lý này, Đạo Nguyên dựa theo Biên đạo thoại
(Bendôwa, viết năm 1231) và triển khai theo phẩm Phương tiện, kinh Pháp
Hoa, ấn chứng cho tất cả chúng sanh đều sẽ thành Phật. (Ở đây cần
ghi lại một điều là học giới phương Tây thán phục Đức Phật Thích
Ca khi tuyên thuyết điều trên, không phải như theo Phật tử phương Đôn
là chỉ vui mừng tin tưởng mình sẽ được thành Phật, nhưng mà vì Đức
Phật là một nhà Bình Đẳng Nhất thế giới. Có vị giáo chủ nào dám
cho phép tín đồ được đồng đẳng với mình không ? Họ đồng đẳng rồi,
thì làm sao còn giáo chủ để tín đồ sì sà sì sụp lạy lễ nữa ?)
Luận Tứ nhiếp pháp (Phạn:
Catvàri-sangrahavastùnì) của Đạo Nguyên viết về Bố thí (P.dàna; N. fuse;
Anh: generosity), ái ngữ (priyavàdità; aigo; nice speech), lợi hành (arthacaryà;
rigyo; beneficial actions), và đồng sự (samànàrthatà; doji; identifying with
others). Trước thời Đức Phật, bố thí, một trong Tứ nhiếp pháp, cũng
đã được thực hành trong truyền thống Bà la môn giáo. Vào thời Đức Phật,
Tứ nhiếp pháp lại càng được khuyến khích tu tập (tam mật: thân, khẩu,
ý) bởi cả Tăng già lẫn cư sĩ, các hành động này được ghi lại qua các
hạnh nguyện Bồ tát của Đức Phật (Phật sở hành tán:
Lalitavistara) và các kinh thuộc A Hàm bộ. Khi Đại thừa phát triển, tứ
nhiếp pháp được các kinh Bát Nhã, Duy Ma Cật, Hoa Nghiêm và Pháp
Hoa xưng tán, phổ biến, trở thành là một pháp môn xuyên thời gian,
không gian và văn hóa địa phương. Trong bối cảnh đó, Đạo Nguyên trùng
tuyên lại Tứ nhiếp pháp và khuyến khích Tăng già tu tập để chấn hưng
Phật giáo.
Sách còn có một liệt dẫn các từ
Phật học sử dụng trong các tiểu luận trên.
http://www.buddhismtoday.com/viet/diemsach/018-beyond.htm