Năm |
Nhân
vật |
Sự
kiện |
Trước
CN |
2500
|
|
Hình
thành văn hóa Ấn Độ |
1500 |
-Người
Nhã-lỵ-an( Aryans) tiến vào lưu vực Ngũ hà. Thời kỳ thiên khải Vệï-
đà xuất hiện. Dùng nghi thức tế tự của Bà-la-môn làm “cầu nối” giữa
trời và người. |
800
|
-Hình
thành Aùo Nghĩa thư. Bà-la-môn giáo thực hành con đường khổ hạnh và
Du-già thiền định.
-Vương
triều Côn-đề-kha định đô ở Di-hy-la. |
600
|
-Lục
sư ngoại đạo phát triển mạnh, đối kháng lại với chủ nghĩa Vệ-đà. |
511-431 |
Đức
Phật Thích ca- mâu-ni |
-Đức
Phật dùng Duyên khởi sáng lập Phật giáo. Dùng “ Chư hành vô thường,
chư hành thị khổ, chư pháp vô ngã, Niết-bàn tịch tĩnh” để khai thông
con đường sinh tử tuần hoàn và Niết-bàn an lạc từ pháp Duyên khởi.
-Dựa
vào Bát Chính Đạo tu tập để giải thoát con đường sinh tử. |
431
|
Tôn
giả Ca-diếp
|
-Tổ
chức kiết tập kinh điển lần 1. Tại hang Thất Diệp ( thành Vương Xá)
tôn giả Ca-diếp chủ trì kiết tập kinh điển cùng 500 vị A-la-hán tham
dự. |
331
|
|
-Tổ
chức kiết tập kinh điển lần 2. Kỳ kiết tập này cũng được gọi là “
Thất bá kiết tập”. Vì nổ ra sự kiện “ thập sự phi pháp” từ đây Phật
giáo bắt đầu đi vào con đường phân tuyến“ Thượng tọa bộ và Đại chúng
bộ”. |
327 |
-Á-lịch-sơn
đại đế xâm chiếm đất nước Ấn Độ. |
271
|
-A-dục
vương lên ngôi vua. Phật giáo là quốc giáo. Xây dựng qui mô chùa
tháp trên các thánh địa Phật giáo toàn quốc.
-Cử
hành kiết tập Kinh điển lần 3. Cử các đoàn truyền giáo hoằng pháp
các nơi. Đề xướng học thuyết “Tam pháp ấn”. |
200
|
|
Học
thuyết Tịnh độ và tư tưởng Di-lặc lan tỏa khắp đất nước Ấn Độ. |
184
|
-Phất-sa-mật-đa-la
bại trận đội quân Hy- lạp.
-Lật
đổ vương triều Khổng Tước, xây dựng vương triều Huân-già.
-Đàn
áp Phật giáo, xiển dương Bà-la- môn giáo.
-Tư
tưởng “ mạt pháp” của Phật giáo bắt đầu thịnh thành ở nghĩa đen. |
100 |
Bắt
đầu trổi dậy phong trào vận động Đại thừa. |
Sau CN |
|
Phật
giáo bắt đầu du nhập từ Tây vực đến Trung Quốc bằng con đường dân
gian. |
02
|
78 |
-Nước
Nguyệt Thị xây dựng vương triều Quí Sương.
-Hấp
thu nghệ thuật của Hy-lạp và Ba- tư. Từ sự hấp thu đậm nét nền nghệ
thuật của hai nước trên. Phật giáo bắt dầu dùng tượng gổ để biểu
hiện đức Phật. Tín ngưỡng này đã dung nạp khá nhiều thần thánh của
Hy-lạp, La-mã, An Tức và Ấn Độ. |
67 |
Ca-diếp-ma-đằng
( ?-73) và Trúc Pháp Lan đến TQ hoằng pháp, dịch Kinh 42 Chương |
-Hán
Minh đế nằm mơ thấy “ người sắc vàng”, ông liền cử phái đoàn tới Tây
Trúc thỉnh Phật cầu kinh.
-Phật
giáo bắt đầu truyền bá chính thức vào Trung Hoa. |
110 |
Tôn
giả Mã Minh |
-Tôn
giả sinh ở miền đông Ấn Độ. Ngài vốn là học giả của Bà-la-môn, rất
giỏi về văn học, âm nhạc, thơ ca.., sau này ngài qui y Phật giáo.
-“
Kính Tam bảo kệ”; “ Hồi hướng phát nguyện kệ” được giới Phật giáo sử
dụng rộng rải vốn là một kiệt tác của Mã Minh tôn giả.
-Tác
phẩm của ngài, chủ yếu là dùng kệ tụng ( = thơ), điều này có khả
năng kích thích người đọc chú ý tới.
-Không
liên quan đến việc trước tác tác phẩm “ Đại thừa khởi tín luận”. |
129 |
Quốc
vương nước Đại Nguyệt Thị là vua Ca-nhị-sắc-ca sùng kính Phật giáo.
Ông thúc đẩy bộ phái ‘Nhất thiết hữu’tập thành tác phẩm “ A-tì-đat-ma,
Đại Tì-bà-sa luận”. |
147 |
An Thế
Cao |
Tại
Trung Quốc, vương tử nước An Tức ( nay là phía bắc Iran) là An Thế
Cao dịch tác phẩm “ Tu hành đạo đại kinh”. |
179
|
Cư sĩ
Chi-lâu-ca-sấm, người nước Đại Nguyệt Thị (Tokharestan) một lãnh thổ
nằm giữa Đôn Hoàng và Kỳ Liên sơn, nay nằm ở phía tây miền trung
tỉnh Cam Túc và miền đông tỉnh Thanh Hải, TQ dịch tác phẩm “ Bát-nhã
tam muội kinh”. |
150-250
|
Bồ-tát
Long Thụ
|
-Long
Thụ sinh ra trong một gia đình Bà- la-môn giáo thuộc nam Ấn Độ. Sau
này ông qui y Phật giáo, học tập giáo điển của Hữu Bộ. Khi đọc tác
phẩm “ Diệp Trang kinh” ngài dốc lòng hướng về Phật giáo Đại thừa.
-Tác
phẩm chủ yếu: “ Trung Luận” ; “ Đại Trí Độ Luận”; “ Hồi Tránh Luận”;
“Quảng Phá Luận”.
-Trong
lịch sử Đại thừa Phật giáo Ấn Độ, ngài được tôn vinh là vị tổ chung
của tám tông phái.
-Ngài
dùng bài kệ “Bát bất” ( tám mệnh đề phủ nhận biện chứng) để thiết
lập tư tưởng Logic của Đại thừa.
Dùng “
Tam thị kệ”/ ba chân lý: “ Nhiều điều kiện tác thành pháp; Tôi nói
nó là Không và tên gọi giả lập; Đây chính là con đường trung đạo” để
thống nhất ‘Duyên khởi’( Vô ngã) và ‘Không tính’( Pháp không), nhấn
mạnh tất cả pháp đều có lực tác thành, vô ngại trong phương tiện
khai thông. |
320
|
-Bắt
đầu vương triều Cấp-đa( Gupta). Đề xướng văn học Phạn, nhưng chủ yếu
thiên về truyền thuyết thần thánh. Điều này cũng có nghĩa là gián
tiếp làm cho Bà-la-môn giáo phục hưng.
-Bộ
phái Phật giáo rơi vào tình trạng khốn đốn.
-Phật
giáo hòa nhập đại qui mô giữa Nghi quĩ ( tức những bài chú của pháp
tu thiền định của Kim cương thừa) và giáo nghĩa truyền thống. |
420 |
Cao
tăng Cưu-ma-la-thập ( người Quy Tư, nay là Kucha, TQ) đến Trường An.
Ngài thành lập viện phiên dịch kinh điển vô tiền khoáng hậu tại
Trung Quốc. |
405
|
Vô
Trước ( 395- 470) và Thế Thân |
-Vô
Trước và Thế Thân là hai anh em cùng cha khác mẹ trong một gia
đình Bà- la-môn giáo miền bắc Ấn Độ. Hai anh em xuất gia với
phái Hữu Bộ.
-Vô
Trước từng tham học với Maitreya về Du-già, ngài hoằng truyền những
tác phẩm như: ‘ Du-già sư địa luận’; ‘ Biện trung biên luận tụng’; ‘
Hiện quán trang nghiêm luận tụng’…Bản thân ngài cũng có tác phẩm: ‘
Nhiếp Đại thừa luận’…
-Thế
Thân viết ‘Câu-xá luận’, sau này ngài quay về Đại thừa viết tác phẩm:
‘ Duy thức tam thập tụng’; ‘ Bá pháp môn luận tụng’; Ngũ Uẩn luận’;
‘ Phật tính luận’…Ngài được mệnh danh là thiên bộ luận sư. |
411 |
-Pháp
Hiển (?-422) đến nước Sư Tử ( nay là Tích Lan) ngụ ở Chùa Vô Úy Sơn.
-Hầu
hết các tự viện của Tích Lan hoằng truyền ‘ Ngũ phần luật’ của Hóa
đại bộ; ‘Trường A-hàm’ của Pháp tạng bộ; và ‘ Tạp A-hàm’ của Thuyết
nhất thiết hữu bộ.
-Vô Úy
Sơn tự lúc bấy giờ là trung tâm hoằng pháp của Phật giáo Tích Lan.
Và Phật giáo xứ sở này có quan hệ khăng khít với Phật giáo Ấn Độ.
-“ Đại
tiểu tịnh hoằng” hay “ Đại thừa Thượng tọa bộ” là cách gọi của ngài
Huyền Trang về Phật giáo Tích Lan lúc bấy giờ. |
412 |
Ngài
Phật Âm đến Tích Lan. Ngài tập thành Tam tạng bằng ngôn ngữ Paly. |
440
|
Trần-na ( 380-460). |
-Trần-na
là đệ tử của tôn giả Thế Thân.
-Trần-na
viết tám bộ luận về Nhân minh
-Nhân
minh học bắt đầu thịnh hành |
455 |
-Bộ
lạc Bạch hung nô đánh chiếm miền tây bắc Ấn Độ. Phật giáo tại nơi
này bị tàn phá nặng nề.
-Trung
tâm Phật giáo miền tây bắc Ấn Độ di chuyển đến miền đông nước Ma-kiệt-đà
và miền tây nước Ma-lạp-bà ( Malava) để hoằng hóa. |
470 |
Trùng
tu đại già-lam Na-lan-đà. |
475 |
An Huệ
viết ‘ Trung luận thích’châm ngòi cho luận chiến Không và Hữu. |
530 |
Ngài
Hộ Pháp viết ‘ Tam thập tụng luận thích’. |
600 |
-Vương
triều Phạt-đạn-na tôn sùng Bà-la-môn giáo. Đáng chú ý nhất là vua
Thiết-thưởng-gia ( miền đông Ấn) nhấn chìm con thuyền Phật giáo: ông
đã chôn sống Tăng Ni và chặt luôn cây Bồ-đề ở thành Gaya.
-Cũng
trong thời kỳ này, ngài Nguyệt Xứng hoằng dương Không tông ở trung
Ấn Độ. |
606 |
Giới
Nhật vương qui y Phật giáo. Phật giáo có một dịp may để lấy lại vàng
son, nhưng ông cũng rất mộ đạo Bà-la- môn. |
631 |
Huyền
Trang đến Ấn Độ du học. Trong khoảng thời gian này, ngài viết ‘
Thành Duy thức luận’ bằng cách sử dụng kinh Lăng Nghiêm, Kinh Mật
Nghiêm và tư tưởng Như Lai tàng làm nền tảng cho tác phẩm của ngài. |
716-744 |
Ngài
Thiện Vô Úy, Kim Cương Trí và Bất Không lần lượt đến Trung Quốc
hoằng truyền Đại Nhật Kinh và Kim Cương Đỉnh Kinh. |
747 |
Tịch
Hộ ( 725-784) |
-Tịch
Hộ và cao đệ của ngài là Liên Hoa Giới hoằng dương ‘ Tự lập lượng
phái/Tự lập luận chứng phái’. Thầy và trò được vương thất triều đình
Tây Tạng trọng nể.
-Phật
giáo bắt đầu đặt nền tảng tại Tây Tạng. |
750 |
Thương-yết-la ( 700-750) |
-Học
giả Bà-la-môn giáo là Thương- yết-la hoằng dương Áo Nghĩa thư, Bạt-
già-phạm-đa, Bà-la-môn kinh.
-Ông
tiêu hóa những đặc sắc Trung Quán và Duy Thức của Phật giáo để làm
giàu cho Bà-la-môn giáo.
-Phật
giáo chính thức đi vào con đường Đại thừa Mật tông. |
773 |
Đại sĩ
Liên Hoa Sinh tới Tây Tạng hoằng pháp. |
766-789 |
Vương
triều Pala Dynasty |
-Đệ tử
của ngài Tịch Hộ là Simhabhadra hoằng dương ‘ Hiện quán trang nghiêm
luận’.
-Triều
đình cho xây dựng một đại già- lam: Chùa Siêu Hạnh, kiến trúc qui mô
vượt xa cả Na-lan-đà để hoằng dương Đại thừa mật tông. |
804-899 |
Chùa
Na-lan-đà sử dụng ‘ Thời luân kim cương hành pháp’ của Mật tông là
một pháp tu bắt buột. |
1139 |
Hồi
giáo xâm chiếm Ấn Độ, kết thúc vương triều Pala Dynasty. |
1197 |
Chùa
Na-lan-đà bị Hồi giáo cực đoan tiêu hủy. |
1203 |
Sáu
năm sau khi chùa Na-lan-đà bị tiêu hủy, thì chùa Siêu Hành cũng cùng
chung số phận. |
Hiểu
Phong trích dịch từ “ Phật Giáo Lịch Sử Biểu” có tham khảo thêm Phật
Quang Đại Từ Điển; Trung Hoa Phật Giáo Bách Khoa Toàn Thư; và Ấn Độ
học giảng nghĩa của Thích Truyền Ấn. Bắc Kinh: Văn hóa Tôn giáo
xuất bản xã 1996 và một số tài liệu khác. |