Trang tiếng Anh

      Đạo Phật Ngày Nay 

Trang tiếng Việt

   

...... ... .  . .  .  .
Những cánh hoa trí tuệ: tư tưởng tháng 9-2000
Tịnh Tuệ sưu tầm

1

Dầu lợi người bao nhiêu,
Chớ quên phần tư lợi,
Nhờ thắng trí tư lợi.
Hãy chuyên tâm lợi mình.
(Pháp Cú, kệ số 166)

For the sake of another’s benefit, however great it may be, do not neglect one’s own (moral) benefit. Clearly perceiving one’s own benefit one should make every effort to attain it. (Dhammapada, v. 166)

2

Này các Tỷ-kheo, người hành trì có một phần, thành tựu được một phần; người hành trì toàn phần, thành tựu được toàn phần. Ta tuyên bố rằng, này các tỷ-kheo, các học giới không phải là rỗng không. (Tăng Chi Bộ Kinh I. trang 422)

Monks, the partial fulfiller (of observances) attains partially: the prefect observer attains in full. Not barren of result are these rules of the training, I declare. (The Book of the Gradual Saying I. 212)

3

Bố thí và ái ngữ,
Lợi hành và đồng sự,
Đối với những pháp này,
Ở đời đối xử nhau,
Chỗ này và chỗ kia,
Như vậy thật tương xứng,
Và bốn nhiếp pháp này,
Như đinh đầu trục xe,
Nếu thiếu nhiếp pháp này,
Thời cả mẹ lẫn cha
Không được các người con
Tôn trọng và cung kính,
Do vậy bậc Hiền trí,
Đồng đẳng nhìn nhiếp pháp
Nhờ vậy họ đạt được,
Sự cao lớn, tán thán.
(Tăng Chi Bộ Kinh I. trang 610-11)
 
Charity, kind words, and doing a good turn
And treating all alike as each deserves:
These bonds of sympathy are in the world
Just like the linchpin of a moving car.
Now if these bonds were lacking, mother who bore
And father who begat would not receive
The honour and respect (which are their due).
But since the wise rightly regard these bonds,
They win to greatness and are worthy praise.
(The Book of the Gradual Saying II. p. 36)

4

Thế Tôn dã nói như sau: "Ai thấy được lý duyên khởi, người ấy thấy được pháp; ai thấy được pháp, người ấy thấy được lý duyên khởi." (Trung Bộ Kinh I. trang 420)

This was said by the Lord: ‘Whoever sees conditioned genesis sees dhamma, whoever sees dhamma sees conditioned genesis.’ (The Collection of the Middle Length Sayings I. p. 236f)

5

Người có ái làm bạn,
Sẽ luân chuyển dài dài,
Khi hiện hữu chỗ này,
Khi hiện hữu chỗ khác,
Người ấy không dừng được,
Sự luân chuyển tái sanh.
Rõ biết nguy hại này,
Chính ái sanh đau khổ,
Tỷ-kheo từ bỏ ái,
Không nắm giữ chấp thủ,
An trú, không thất niệm,
Vị ấy sống xuất gia.
(Tăng Chi Bộ Kinh I. trang 566-7)
 
Whose hath craving as his mate
To age-long wandering is bound.
He cannot cross rebirth’s stream,
Existence thus or otherwise.
Knowing the danger of it all,
Knowing how craving beareth woe,
Freed from all craving let the monk.
Ungrasping, mindful, wander forth.
(The Book of the Gradual Saying II, 11)

6

Sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường; cái gì vô thường là khổ; cái gì khổ là vô ngã; cái gì vô ngã, cần phải như thật quán với chánh trí tuệ: "Cái này không phải của tôi; cái này không phải là tôi; cái này không phải tự ngã của tôi." (Tương Ưng Bộ Kinh III, p. 47)

Body, brethren, is impermanent. What is impermanent that is suffering. What is suffering, that is void of the self. What is void of the self, that is not mine, I am not it, it is not my self. That is how it is to be regarded by perfect insight of what it really is. (The Book of the Kindred Saying III, p. 21)

7

Trong vô thường, tưởng thường,
Trong khổ tưởng là lạc,
Trong vô ngã, tưởng ngã,
Trong bất tịnh, tưởng tịnh,
Chúng sanh đến tà kiến,
Tâm động, tưởng tà vọng,
Bị ma trói buộc chặt,
Không thoát khỏi ách nạn,
Chúnh sanh bị luân chuyển,
Trong sanh tử luân hồi.
Khi chư Phật xuất hiện,
Ở đời chói hào quang,
Tuyên thuyết diệu pháp này,
Đưa đến khổ lắng dịu.
Nghe pháp, được trí tuêï,
Trở lại được tự tâm,
Thấy vô thường không thường,
Thấy đau khổ là khổ,
Thấy tự ngã không ngã,
Thấy bất tịnh không tịnh,
Do hành chánh tri kiến,
Vượt qua mọi đau khổ.
(Tăng Chi Bộ Kinh I. trang 651-52)
 
They who in change perceive the permanent
And happiness in Ill, and see the self
In what is not-self, in the foul the fair,_
Such wander on the path of view perverse,
Creatures of mind distraught, of mind unsound.
Bond-slaves to Mara, not free from the bond,
To the round of birth and death do beings go.
But when the wakened ones, makers of light,
I’ the world arise, they show this dhamma forth,
Which goeth to Ill’s calming. Hearing them
Men become wise, get back their sense and see
Th’ impermanent as being such, and Ill
As being Ill, and what is not-self see
As not-self, and behold the foul as foul,
Thus by right view transcending every Ill.’
(The Book of the Gradual Saying II. p. 61)

8

Sắc, này các Tỷ-kheo, là vô thường. Cái gì là nhân, cái gì là duyên cho sắc sanh khởi; cái ấy cũng vô thường. Sắc đã được cái vô thường làm cho sanh khởi, này các Tỷ-kheo, từ đâu có thể thường được? (Tương Ưng Bộ Kinh III, trang 49)

Body, brethren, is impermanent. That which is the cause, that which is the condition of the arising of body, that also is impermanent. How, brethren, can a body which is compounded of the impermanent come to be permanent? (The Book of the Kindred Saying III, p. 22)

9

Đời sống bị dắt dẫn,
Mạng sống chẳng là bao,
Bị già kéo dẫn đi,
Không có nơi nương tựa.
Hãy luôn luôn quán tưởng,
Sợ hãi tử vong này,
Hãy làm các công đức
Đưa đến chơn an lạc.
Ở đây chế ngự thân,
Chế ngự lời và ý,
Kẻ ấy dầu có chết,
Cũng được hưởng an lạc,
Vì khi còn đang sống
Đã làm các công đức.
(Tăng Chi Bộ Kinh I. 278)
 
Life is swept onward: brief our span of years:
One swept away by eld hath no defence.
Then keep the fear of death before thine eyes,
And do good deeds that lead to happiness.
The self-restraint of body, speech and thought
In this life practised, meritorious deeds,
These make for happiness when one is dead.
(The Book of the Gradual Saying I. 139)

10

Này các Tỷ-kheo, thế nào là đặt gánh nặng xuống? Đây là sự ly tham, đoạn diệt ái ấy một cách hoàn toàn, sự từ bỏ, sự xả ly, sự giải thoát, sự không chấp thủ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đặt gánh nặng xuống. (Tương Ưng Bộ Kinh III, trang 54)

What, brethren, is "the laying down of the burden"? It is the utter passionless ceasing of craving, the giving up of craving, the renouncing of, the release from, the absence of longing for this craving. That, brethren, is called "the laying down of the burden." 9The Book of the Kindred Saying III, p. 25)

11

Với lậu hoặc chưa đoạn,
Ta có thể là tiên,
Có thể Càn-thát-bà,
Có thể là loài chim
Hay đi đến Dạ-xoa,
Hay vào trong thai người,
Với Ta lậu hoặc tận,
Bị phá hủy, trừ khử
Như sen trắng tươi đẹp
Không bị nước thấm ướt,
Đời không thấm ướt Ta,
Do vậy Ta được gọi,
Ta là Phật Chánh giác,
Hỡi này Bà-la-môn.
(Tăng Chi Bộ Kinh I. trang 623)
 
The asavas whereby would be
A deva-birth or airy sprite,
Gandharva, or whereby myself
Would reach the state of yakkhahood,
Or go to birth in human womb, _
Those asavas now by myself
Are slain, destroyed and rooted out.
As a lotus, fair and lovely,
By the water is not soiled,
By the world am I not soiled;
Therefore, brahmin, am I Buddha.
(The Book of the Gradual Saying II. p. 45)

12

Đức Thế Tôn nói với tôn giả Anuradha: "Trước kia và nay, này Anuradha, Ta chỉ tuyên bố khổ và đoạn diệt khổ." (Tương Ưng Bộ Kinh III, trang 216)

The Exalted One said to the venerable Anuradha: "Both formerly and now also, Anuradha, it is just sorrow and the ceasing of sorrow that I proclaim." (The Book of the Kindred Saying III, p. 101)

13

Trong ngôi ngà bị cháy,
Đồ đạc được đem ra,
Đồ ấy lợi cho nó,
Không phải đồ bị cháy,
Cũng vậy đời bị cháy,
Do già chết thiêu đốt,
Nhờ bố thí tự cứu,
Khéo cứu, đồ bố thí.
Ở đây, chế ngự thân,
Chế ngự lời và ý,
Kẻ ấy dầu có chết,
Cũng được hưởng an lạc,
Vì khi còn đang sống,
Đã làm các công đức.
(Tăng Chi Bộ Kinh I. 279f)
 
When a house is burning, goods removed therefrom,
Not what are burned, will be of use to him
Who doth remove them. So the world is burned
By eld and death. Then save thyself by giving.
What’s given is well saved.
The self-restraint of body, speech and thought
in this life practised, meritorious deeds,
These make for happiness when one is dead.
(The Book of the Gradual Saying I. 139)

14

Do duyên với mắt, khởi lên lạc hỷ gì, đấy là vị ngọt của mắt. Mắt vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, đấy là nguy hiểm của mắt. Nhiếp phục dục tham, đoạn tận dục tham đối với mắt, đấy là xuất ly của mắt. (Tương Ưng Bộ Kinh IV, trang 21)

That ease, that pleasure that arises owing to the eye,_ that is the satisfaction of the eye. That impermanence, that ill, that instability which is the eye, _ that is the misery of the eye. That restraint of desire and lust, that renouncing of desire and lust which are in the eye, _ that is the way of escape from the eye. (The Book of the Kindred Saying IV, p. 4)

15

Nhứt tâm, khéo định tĩnh,
Trong sáng, không cấu uế,
Nhu thuận mọi chúng sanh,
Con đường đạt tối thượng.
(Tương Ưng Bộ Kinh IV, trang 201-2)
 
A heart well tamed, made pure and undefiled,
Considerate for every living thing,_
That is the Way the highest to attain.
(The Book of the Kindred Saying IV, p. 75)

 


Cập nhật: 24-8-2000

Trở về mục "Trích dẫn hằng tháng"

Đầu trang