1
- Tự thắng, tốt đẹp hơn,
- Hơn chiến thắng người khác.
- Người khéo điều phục mình,
- Thường sống tự chế ngự.
- Dầu Thiên Thần, Thát Bà,
- Dầu Ma vương, Phạm Thiên
- Không ai chiến thắng nổi,
- Người tự thắng như vậy.
- (Pháp Cú, kệ số 104, 105)
It is better indeed, to conquer
oneself than to conquer onters. Neither a deva, nor a gandhabba, nor Mara together
with Brahma can trn into defeat the victory of the man who controls himself. (Dhammapada,
v. 104. 105)
2
Đối với vị đã chứng
bất động tâm giải thoát, Ta không nói rằng, các lợi đắc cung
kính, danh vọng trở thành một chướng ngại pháp cho vị ấy. Và này
Ananda, đối với những ai sống không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần;
những người chứng được hiện tại lạc trú; đối với những
người ấy, Ta nói rằng, lợi đắc, cung kính, danh vọng là chướng
ngại pháp.
I say not that they are a
danger, Ananda, for him the freedom of whose will is unshakable. But to one who lives
earnestly, ardently, strenuously, if he come among such as have attained to happiness in
this present life, there I say that gains, favors, and flattery might be for him a danger.
(The Book of the Kindred Saying II, 162)
3
- Thật khó tìm ở đời,
- Người biết thẹn, tự chế,
- Biết tránh né chỉ trích
- Như ngựa hiền tránh roi.
(Pháp Cú, kệ số
143)
Rare in this world is the kind
of person who out of a sense of shame restrains from doing evil and keeps himself awake
like a good horse that gives no cause to be whipped. (Dhammapada, v. 143)
4
Thế Tôn nói với các
vị Tỳ-kheo: "Bốn Niệm xứ, Bốn chánh cần, Bốn thần túc, Năm
Căn, Năm Lực, Bayu Bồ-đề phần, Tám Thánh đạo phần. Này các
Tỷ-kheo, chính những pháp này do Ta chứng ngộ và giảng dạy, mà
các ngươi phải khéo học hỏi, thực chứng, tu tập và truyền rộng
để phạm hạnh được trường tồn, vĩnh cửu, vì hạnh phúc cho
chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh
phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài người. (Trường Bộ Kinh I.
trang 614)
The Exalted One addresssed the
brethren, and said: Đ The four earnest meditations, the fourfold great struggle against
evil, the four roads to saintship, the five moral powers, the five organs of spiritual
sense, the seven kinds of wisdom, and the Aryan eightfold path, these, O brethren, are the
truths which, when I had perceived, I made known to you, which when you have mastered it
behoves you to practise, meditate upon, and spread abroad, in order that pure religion may
last long and be perpetuated, in order that it may continue to be for the good and the
happiness of the great multitudes, out of pity for the world, to the good and the gain and
the weal of gods and men! (Dialogues of the Buddha II. 128)
5
- Mọi người sợ hình phạt,
- Mọi người sợ tử vong.
- Lấy mình làm ví dụ
- Không giết, không bảo giết.
- (Pháp Cú, kệ số129)
All are afraid of th estick, all
fear death. Putting oneself in anothers place, one should not beat or kill others. (Dhammapada,
v. 129)
6
Này Vaccha, trong khi một
loài hữu tình quăng bỏ thân này và sanh vào một thân khác, này
Vaccha, Ta tuyên bố rằng trong khi ấy chính ái (tanhà) là nhiên liệu
(upàdànam). (Tương Ưng Bộ Kinh IV, trang 619)
At that time, Vaccha, when a
being lays aside this body and rises up again in another body, for that I declare craving
to be the fuel. Indeed, Vaccha, craving is on that occasion the fuel. (The Book of the
Kindred Saying IV, p. 281)
7
- Với gậy người chăn bò,
- Lùa bò ra bãi cỏ;
- Cũng vậy, già bà chết,
- Lụa người đến mạng chung.
- (Pháp Cú, kệ số 135)
As with a stick th ecowherd
drives his cattle to the pasture, so also, Aging and Death drive the life of beings. (Dhammapada,
v. 135)
8
Phàm các pháp
gì được sanh khởi, tất cả đều bị đoạn diệt. (Tương Ưng Bộ
Kinh IV, trang 185)
Whatsoever is of a nature to
arise, all that is of a nature to cease. (The Book of the Kindred Saying IV, p. 66)
9
- Ai có thể chịu đựng,
- Các khổ thọ khởi lên,
- Thân đau, hại mạng sống,
- Cảm xúc không run rẩy,
- Vị ấy vượt vực sâu,
- Đạt tới chỗ chân đứng.
- (Tương Ưng Bộ Kinh IV, trang 335)
-
- He that beareth patiently the pains that come
upon him,
- That rack the body, drain the life, and feareth
not their touch,
- He hath come forth from the abyss and reached the
solid ground.
- (The Book of the Kindred Saying IV, p.
138)
10
Đoạn tận tham, đoạn
tận sân, đoạn tận si, đây gọi là A-la-hán (Tương Ưng Bộ Kinh IV,
trang 405)
The destruction of lust, the
destruction of hatred, the destruction of illusion, that is called Arahantship. (The
Book of the Kindred Saying IV, p. 171)
11
- Người ít nghe kém học,
- lớn già như trâu đực.
- Thịt nó tuy lớn lên,
- Nhưng tuệ không tăng trưởng.
- (Pháp Cú, kệ số 152)
This man of little learning
grows old like an ox; only his flesh grows but not his wisdom. (Dhammapada, v. 152)
12
- Không trên trời, giữa biển,
- Không lánh vào động núi,
- Không chỗ nào trên đời,
- Trốn khỏi tay thần chết.
- (Pháp Cú, kệ số 128)
Not in the sky, nor in the
middle of the ocean, nor in the cave of a mountain, nor anywhere else, is there a place
where one cannot be oppressed by Death. (Dhammapada, v 128)
13
- Nếu người làm điều thiện,
- Nên tiếp tục làm thêm.
- Hãy ước muốn điều thiện,,
- Chứa thiện, được an lạc.
- (Pháp Cú, kệ số 118)
If a man does what is good, he
should do it again and again; he should take delight in it; the accumulation of merit
leads to happiness. (Dhammapada, v 118)
14
- Hại người không ác tâm,
- Ngưòi thanh tịnh, không uế,
- Tội ác đến kẻ ngu,
- Như ngược gió tung bụi.
- (Pháp Cú, kệ số 125)
If one wrongs a person who
should not be wronged, one who is pure and is free from moral defilements viz., an arahat,
the evil falls back upon that fool, like fine dust thrown againsr the wind. (Dhammapada, v
125)
15
- Ai dùng các hạnh lành,
- Làm xóa mờ nghiệp acù,
- Chói sáng rực đời này,
- Như trăng thoát mây che.
- (Pháp Cú, kệ số 173)
He who overwhelms with good the
evil that he has done lights up this world (with the llight of Magga Insight), as
does the moon freed from clouds. (Dhammapada, v. 173).