...... ... |
. |
. |
. |
. |
. |
- Những cánh hoa trí tuệ:
tư tưởng tháng 11-2000
- Tịnh Tuệ sưu tầm
1
- Không phải sống lõa thể
- Bện tóc, tro trét mình,
- Tuyệt thực, lăn trên đất,
- Sống nhớp, siêng ngồi xổm,
- Làm con người được sach,
- Nếu không trừ nghi hoặc.
- (Pháp Cú, kệ số 141)
Not going naked, nor having matted hair, nor
smearing oneself with mud, nor fasting, nor sleeping on bare ground, nor covering oneself
with dust, nor striving by squatting can purify a being, who has not yet overcome doubt. (Dhammapada,
v. 141)
2
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng
người không mau phẫn nộ và phẫn nộ không tồn tại lâu dài. Như
vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không có nọc độc, và
không có ác độc. Ví như, này các Tỷ-kheo, loại rắn không có nọc
độc, không có ác độc ấy, Ta nói rằng, hạng người này giống
như ví dụ ấy. (Tăng Chi Bộ Kinh II. 25).
A certain person is neither quick to anger nor
does his anger last long. Thus a person is neither fierce nor venomous. Just as is that
snake that is neither fierce nor venomous, so using this figure do I speak of this person.
(The Book of the Gradual Saying II, 116)
3
- Lúc trẻ không phạm hạnh,
- Không tìm kiếm bạc tiền;
- Như cây cung bị gẫy,
- Thở than những ngày qua.
- (Pháp Cú, kệ số 156)
They, who in youth have neither led the Life of
Purity, nor have acquired wealth, lie helplessly like arrows that have lost momintum. (Dhammapada,
v. 156)
4
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
biết kham nhẫn lạnh, kham nhẫn nóng, kham nhẫn đói, khát, sự xúc
chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng mặt trời, các loài bò sát,
kham nhẫn những cách nói chửi mắng, phỉ báng, chịu đựng các cảm
thọ về thân, khổ đau, nhói đau, mãnh liệt, kịch liệt, không khả
hỷ, không khả ý, chết điếng người. Như vậy, này các Tỷ-kheo,
là Tỷ-kheo kham nhẫn. (Tăng Chi Bộ Kinh II, trang 39)
A monk bears heat, cold, hunger, thirst, contact
of flies, mosquitoes, wind and sun and creeping things. He bears abusive, pain-causing
ways of speech. He submits to painful bodily feelings, grievous, sharp, racking,
distracting and discomforting, that drain the life away. Thus a monk is a bearer. (The
Book of the Gradual Saying II, 122)
5
- Nếu biết yêu tự ngã,
- Phải khéo bảo vệ mình,
- Người trí trong ba canh,
- Phải luôn luôn tỉnh thức.
- (Pháp Cú, kệ số 157)
If one knows that one is dear to oneself, one
should protect oneself well. During any of the three watches (of life) the wise man should
be on guard (against evil). (Dhammapada, v. 157)
6
Aùnh sáng mặt trăng, ánh sáng mặt
trời, ánh sáng ngọïn lửa, ánh sáng trí tuệ. Này các Tỷ-kheo,
có bốn loại ánh sáng này. Và này các Tỷ-kheo, loại tối thượng
trong bốn loại này là ánh sáng trí tuệ. (Tăng Chi Bộ Kinh II,
trang 79-80)
The radiance of the moon, of the sun, of fire and
of wisdom. These are the four. Of these four, monks, the radiance of wisdom is the chief.
(The Book of the Gradual Saying II, p. 142)
7
- Trước hết tự đặt mình,
- Vào những gì thích đáng.
- Sau mới giáo hóa người,
- Người trí khỏi bị nhiễm.
- (Pháp Cú, kệ số 158)
One should first establish oneself in what is
proper; then only one should teach others. A wise man should not incur reproach. (Dhammapada,
v. 158)
8
Rất khó tìm được ở đời là
những chúng sanh tự nhận mình là không tâm bệnh dầu chỉ trong một
khoảnh khắc, trừ những vị đã doạn trừ các lậu hoặc. (Tăng
Chi Bộ Kinh II, trang 86-87)
It is hard to find in the
world those who can admit freedom from mental disease even for one foment, save only those
in whom the Asavas are destroyed. (The Book of the Gradual Saying II, p. 146)
9
- Hãy tự làm cho mình,
- Như điều mình dạy bgười.
- Khéo tự điều, điều người,
- Khó thay, tự điều phục!
- (Pháp Cú, kệ số 159)
One should act as one teaches others; only with
oneself thoroughly tamed should one tame others. To tame oneself is, indeed, difficult. (Dhammapada,
v. 159)
10
Có hạng người không nhiếc mắng
lại kẻ đã nhiếc mắng, không sân hận lai kẻ đã sân hận, không
gây lộn lại kẻ đã gây lộn. Đây gọi là đạo hành kham nhẫn. (Tăng
Chi Bộ Kinh II, trang 105)
In this case a certain one reviles not, insults
not, abuses not again him that reviles, insults and abuses. This is called "the
patient mode of progress." (The Book of the Gradual Saying II, p. 157)
11
- Ai khi được cung kính,
- Khi không được cung kính,
- Trong cả hai trường hợp,
- Tâm định, không lay chuyển;
- Sống hạnh không phóng dật,
- Tâm thường nhập thiền tư,
- Với tâm tưởng tế nhị,
- Chánh quán các sở kiến,
- Không còn lạc chấp thủ,
- Được gọi bậc Chơn nhơn.
- (Tương Ưng Bộ Kinh II, trang 400f)
-
- In whom, when favors fall upon him, or
- When none are shown, the mind steadfast, intent,
- Sways not at all, for earnest is his life,
- Him of rapt thought, [of will] unfaltering,
- Of fine perception, of the vision seer,
- Rejoicing that to grasp is his no more:Đ
- Him let the people call in truth Good Man.
- (The Book of the Kindred Saying II, 157; Samyutta-Nikaya
II, 231)
-
12
Ở đây, này Tỷ-kheo, bậïc Hiền
trí, Đại tuệ, không có nghĩ tự làm hại mình, không có nghĩ tự
làm hại người, không có nghĩ tự mình làm hại cả hai, có suy nghĩ
điều gì thời suy nghĩ lợi mình, lợi người, lợi cả hai, lợi
toàn thể thế giới. Như vậy, này Tỷ-kheo, là bậc Hiền trí, Đại
tuệ. (Tăng Chi Bộ Kinh II, trang 159)
Well, monk, in this case he who is wise, of great
wisdom, thinks not with a view to harm either himself or another or both alike. So
thinking he thinks with a view to the profit of self, of another, both of self and of
another, to the profit of the whole world. Thus, monk, one is wise, of great wisdom. (The
Book of the Gradual Saying II, p. 186)
13
- Keo kiết không sanh thiên,
- Kẻ ngu ghét bố thí,
- Người trí thích bố thí,
- Đời sau, được hưởng lạc.
- (Pháp Cú, kệ số 177)
Indeed, misers do not go to the abode of the
devas; fools do not praise charity; but the wise rejoice in charity and so gain happiness
in the life hereafter. (Dhammapada, v. 177)
14
Khi Tỷ-kheo không mắng chưởi lại
những ai mắng chưởi, không nổi sân lại những ai nổi sân, không
gây hấn lại những ai gây hấn, đó là vị Tỷ-kheo không phản ứng.
(Tăng Chi Bộ Kinh II, 233)
When reviled a monk reviled not again, when
annoyed he annoys not again, he quarrels not again with him who quarrels. That is how he
repels not. (The Book of the Gradual Saying II, 229)
15
Có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ
lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo,
từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Người này được gọi là
bậc Chân nhân. (Tăng Chi Bộ Kinh II, 238)
A certain person is one who abstains from taking
life, from stealing, from doing wrong in sense-desires, from telling a lie, from using
liquor fermented and distilled, causing negligence. This one is called "the worthy
man." (The Book of the Gradual Saying II, 231)
|
|