- Những cánh hoa trí tuệ:
tư tưởng tháng 6-2002
1
“Vô
thượng giới và định,
Trí
tuệ và giải thoát,
Gotama
danh tiếng,
Giác
ngộ những pháp này.
Đức
Phật với thắng trí,
Thuyết
pháp cho Tỳ-kheo,
Bậc
Đạo Sư đoạn khổ,
Bậc
Pháp nhãn thanh tịnh.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 426)
“Right
conduct, concentration, wisdom, full release:
These
things [in men] were woken by famed Gotama.
Thus,
Dhamma realizing, th’ Awake spake to the monks,
He,
the ill-ender, teacher, seer, completely cool.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 69)
2
“Khả
ái và đáng kính,
Đáng
bắt chước, thuyết giả,
Kham
nhẫn các lời nói,
Nói
những lời thâm sâu,
Không
hối thúc ép buộc,
Những
điều không hợp lý,
Ai
có những pháp này,
Ở
đời, người như vậy,
Người
ấy là bạn hữu,
Với
ai cần bạn hữu,
Người
mong muốn lợi ích,
Với
lòng từ ai mẫn.
Dầu
có bị đuổi xua,
Hãy
cẩn thận bạn ấy.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 324)
“A
speaker, genial, grave, cultured, bland,
Profound
in speech, not urging when not fit:
In
whom these things are found, that is the friend
To
cultivate if any need a friend,
A
man moved always by desire for weal,
Yes,
though he drive thee forth, yet follow him.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 19)
3
“Bạn
cho điều khó cho,
Làm
những điều khó làm,
Kham
nhẫn những lời nói,
Thật
khó lòng kham nhẫn,
Nói
lên bí mật mình,
Che
giấu bí mật người,
Bất
hạnh, không từ bỏ,
Khánh
tận, không chê khinh,
Trong
những trường hợp trên,
Tìm
được người như vậy,
Với
ai cần bạn hữu,
Hãy
gần bạn như vậy.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 323)
“He
gives things hard to give, does what is hard,
Hard
words to bear he bears, his secret tells,
But
others’ secrets keep, in times of want
Forsakes
you not, when ruined ne’er contemns:
In
whom are found these ways, that is the friend
To
cultivate if any need a friend.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 18)
4
“Kính
trọng bậc Đạo Sư,
Kính
trọng Pháp và Tăng,
Kính
trọng định, nhiệt tâm,
Chí
thành kính học pháp,
Đầy
đủ tàm và quý,
Tùy
thuận và tôn kính,
Không
thể bị đọa lạc,
Vị
ấy gần Niết-bàn.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 320)
“Deep
reverence for the Master, Dhamma, Order;
The
training, concentration keenly held
In
high esteem; fair speech, good friendship, meekness:
Not
thus can monk decline; he’s nigh the cool.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 17)
5
“Kính
trọng bậc Đạo Sư,
Kính
trọng Pháp và Tăng,
Kính
trọng định, nhiệt tâm,
Chí
thành kính học tập,
Kính
trọng không phóng dật,
Chí
thành kính nghinh đón,
Không
thể bị đọa lạc,
Tỳ-kheo
gần Niết-bàn.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 319)
“Deep
reverence for the Mater, Dhamma, Order;
The
training, concentration, earnestness
And
goodwill keenly held in high esteem:
Not
thus can monk decline; he’s nigh the cool.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 17)
6
“Bảy
pháp này, này các Tỳ-kheo, đưa một nam cư sĩ đến thối đọa. Thế nào
là bảy?
Quên,
không đến thăm Tỳ-kheo; phóng túng nghe diệu pháp; không tu tập tăng thượng
giới; ít tin tưởng các Tỳ-kheo trưởng lão, trung niên, tân nhập; nghe
pháp với tâm cật nạn; tìm tòi các khuyết điểm; tìm người xứng đáng
cúng dường ngoài Tăng chúng; tại đấy phục vụ trước.
Bảy
pháp này, này các Tỳ-kheo, đưa một nam cư sĩ đến thối đọa.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 313)
“Monks,
these seven things lead to a lay disciple’s decline. What seven?
He
fails to see the monks; neglects to hear Saddhamma; trains not in more-virtue; puts little
trust in elder, novice or mid-term monk; with critical mind, seeking faults, hears Dhamma;
seeks a gift-worthy outside the Order and there first serves.
Verily,
monks, these seven things lead to a lay-disciple’s decline.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 15)
7
“Bảy
pháp này, này các Tỳ-kheo, đưa một nam cư sĩ đến không thối đọa. Thế
nào là bảy?
Không
quên đến thăm vị Tỳ-kheo; không phóng túng nghe diệu pháp; tu tập tăng
thượng giới; nhiều tin tưởng đối với các vị Tỳ-kheo trưởng lão,
trung niên, tân nhập; nghe pháp với tâm không cật nạn; không tìm tòi các
khuyết điểm; không tìm người xứng đáng cúng dường ngoài Tăng chúng;
ở đấy phục vụ trước.
Bảy
pháp này, này các Tỳ-kheo, đưa nam cư sĩ đến không thối đọa.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 313)
“Monks,
these seven things never lead to a lay disciple’s decline. What seven?
He
never fails to see the monks; hears Saddhamma; in more-virtue trains; trust in elder,
novice or mid-term monk; without critical mind, without seeking faults, hears Dhamma;
without seeks a gift-worthy outside the Order and there first serves.
Verily,
monks, these seven things never lead to a lay-disciple’s decline.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 15)
8
“Tín
tài và giới tài,
Tàm
tài và quý tài,
Văn
tài và thí tài,
Và
tuệ, tài thứ bảy;
Ai
có tài sản này,
Nữ
nhân hay nam nhân,
Người
ấy là đại phú,
Thiên
nhân giới khó thắng.
Do
vậy tín và giới,
Tịnh
tín và thấy pháp,
Bậc
trí chuyên chú tâm,
Ức
niệm lời Phật dạy.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 284)
“Faith,
virtue, conscientiousness and fear of blame,
Listening
and bounty, yea and wisdom seventh –
Who
hath these treasures – woman, man – hath here
Great
treasure which no deva, man can mar;
Wherefore
faith, virtue, grace, the Dhamma – view
Wise
men pursue, minding the Buddha’s word.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 5)
9
“Tín
tài và giới tài,
Tàm
tài và quý tài,
Văn
tài và thí tài,
Và
tuệ, tài thứ bảy;
Ai
có những tài này,
Nữ
nhân hay nam nhân,
Được
gọi không nghèo khổ,
Mạng
sống không trống rỗng.
Do
vậy tín và giới,
Tịnh
tín và thấy pháp,
Bậc
trí chuyên chú tâm,
Ức
niệm lời Phật dạy.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 280)
“Faith,
virtue, conscientiousness and fear of blame,
Listening
and bounty, yea, and wisdom seventh –
Who
hath these treasures – woman, man – ’tis said,
No
paupers they, their lives are not in vain.
Wherefore
faith, virtue, grace, the Dhamma – view
Wise
men pursue, minding the Buddhas’ word.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 3)
10
“Tín
lực và tấn lực,
Tàm
lực và quý lực,
Niệm
lực và định lực,
Và
tuệ, lực thứ bảy;
Tỳ-kheo
với lực này,
Sống
hiền trí an lạc,
Như
lý suy tư pháp,
Quán
rõ đích trí tuệ,
Như
ngọn lửa tàn diệt,
Với
tâm được giải thoát.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 277)
“Faith,
energy, conscientiousness, fear of blame,
Mindfulness,
concentration, wisdom seventh –
Well-armed
with such the wise monk dwells at ease,
Tests
Dhamma’s moulding, wisdom’s goal discerns,
And,
as a quenched flame, is freed in heart.”
(The Book of the Gradual Sayings IV, p. 2)
11
“Không
đoạn tận sáu pháp, này các Tỳ-kheo, không có thể trú quán thân trên
thân. Thế nào là sáu ?
Ưa
thích công việc, ưa thích nói chuyện, ưa thích ngủ nghỉ, ưa thích hội
chúng, không phòng hộ các căn, không tiết độ trong ăn uống.
Này
các Tỳ-kheo, không đoạn tận sáu pháp này, không thể trú quán thân trên
thân.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 270)
“Monks,
save one give up six things, one cannot become one who abides in contemplation of the body
as body. What six ?
Delight
in activity, gossip, sleep, company, being without a guard on the sense-doors and
immoderate in eating.
Verily,
monks, save one give up these six, he cannot become one who abides in contemplation of the
body as body.”
(The Book of the Gradual Sayings III, p. 313)
12
“Để
thắng tri tham, này các Tỳ-kheo, sáu pháp cần phải tu tập. Thế nào là
sáu ?
Thấy
vô thượng, nghe vô thượng, lợi đắc vô thượng, học pháp vô thượng,
phục vụ vô thượng, tùy niệm vô thượng.
Để
thắng tri tham, này các Tỳ-kheo, sáu pháp cần phải tu tập.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 273)
“Monks,
for the full understanding of passion six things ought to be made to become. What six ?
The
sight above all, the sound above all, the gain above all, the training above all, the
service above all, and the ever minding above all.
Monks,
for the full understanding of passion these six things ought to be made to become.”
(The Book of the Gradual Sayings III, p. 314)
13
“Thấy
được sáu lợi ích, này các Tỳ-kheo, thật là vừa đủ để vị Tỳ-kheo
làm cho an trú tưởng vô thường, không có hạn chế trong tất cả hành. Thế
nào là sáu ?
Tất
cả hành hiện ra với tôi, không có an trú; ý của tôi không ưa thích tất
cả thế giới; ý của tôi sẽ xuất khỏi tất cả thế giới, ý của tôi
sẽ nghiêng về Niết-bàn; các kiết sử của tôi đi đến đoạn diệt; và
tôi sẽ thành tựu tối thượng Sa-môn hạnh.
Thấy
được sáu lợi ích này, này các Tỳ-kheo, thật là vừa đủ để Tỳ-kheo
làm cho an trú tưởng vô thường, không có hạn chế trong tất cả hành.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 261)
“Monks,
if a monk perceive six advantages, it is enough to establish, without reserve, the thought
of impermanence anent all phenomena. What six ?
Then
all phenomena shall appear to me as lacking fixity; my mind shall find no delight in any
world; my mind shall rise above every world; my thoughts shall be inclined towards Nibbāna;
the fetters in me shall go towards their ceasing; and I shall follow the course of highest
recluseship.
Verily,
monks, if a monk perceive these six advantages, it is enough to establish, without
reserve, the though of impermanence anent all phenomena.”
(The Book of the Gradual Sayings III, p. 308 - 9)
14
“Thấy
được sáu lợi ích này, này các Tỳ-kheo, thật là vừa đủ để Tỳ-kheo
làm cho an trú tưởng khổ, không có hạn chế trong tất cả hành. Thế nào
là sáu ?
Trong
tất cả hành, tưởng Niết-bàn sẽ được an trú trong tôi, ví như kẻ giết
người đang đưa dao lên chém; ý của tôi sẽ xuất khỏi tất cả thế giới;
tôi sẽ trở thành một người thấy được tịnh lạc trong Niết-bàn; các
tùy miên trong tôi sẽ được nhổ lên; tôi sẽ là người đã làm các việc
nên làm; tôi sẽ với từ tâm hầu hạ bậc Đạo Sư.
Thấy
được sáu lợi ích này, này các Tỳ-kheo, thật là vừa đủ để Tỳ-kheo
làm cho an trú tưởng khổ không có hạn chế trong tất cả hành.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 261)
“Monks,
if a monk perceive six advantages, it is enough to establish, without reserve, the thought
of Ill anent all phenomena. What six ?
Amid
all phenomena, the thought of Nibbāna shall be present with me, as a slayer with drawn
sword; my mind shall rise above every world; I shall become a seer at peace in Nibbāna,
by me lurking tendencies shall be rooted out; I shall become a doer of what ought to be
done; and I shall minister to the Teacher with loving service.
Verily,
monks, if a monk perceive six advantages, it is enough to establish, without reserve, the
thought of Ill anent all phenomena. ”
(The Book of the Gradual Sayings III, p. 309)
15
“Thấy
được sáu lợi ích, này các Tỳ-kheo, thật là vừa đủ để Tỳ-kheo làm
cho an trú tưởng vô ngã không có hạn chế trong tất cả hành. Thế nào
là sáu ?
Trong
tất cả thế giới, tôi sẽ không dự phần vào trong ấy; cái gì tạo ra
cái “tôi” trong tôi sẽ được chận đứng; cái gì tạo ra cái “của
tôi” trong tôi sẽ được chận đứng; tôi sẽ thành tựu trí; không cùng
chia sẻ với người khác; nguyên nhân và các pháp do nhân sanh được tôi
khéo thấy.
Thấy
được sáu lợi ích này, này các Tỳ-kheo, thật là vừa đủ để Tỳ-kheo
làm cho an trú tưởng vô ngã không có hạn chế trong tất cả hành.”
(Kinh Tăng Chi Bộ III, trang 262)
“Monks,
if a monk perceive six advantages, it is enough to establish, without reserve, the idea of
not-self anent all things. What six ?
Then
in any world I shall become no part of it; all that makes for the “I” in me shall be
checked; all that makes for the “mine” shall be checked; mine shall be the knowledge
that cannot be imparted; and by me cause shall be rightly discerned and the causal origin
of things.
Verily,
monks, if a monk perceive six advantages, it is enough to establish, without reserve, the
idea of not-self anent all things.”
(The Book of the Gradual Sayings III, p. 309)
http://www.buddhismtoday.com/viet/trich/6-2002.htm