1
“Và này các Tỳ-kheo,
như thế nào là người bất chánh đầy đủ pháp bất chánh?
Ở đây, này các Tỳ-kheo, người
bất chánh bất tín, vô tàm, vô quý, nghe ít, biếng nhác, thất niệm, liệt
tuệ. Như vậy, này các Tỳ-kheo, là người bất chánh đầy đủ pháp bất
chánh.”
(Kinh Trung Bộ III,
trang 146)
“And how, monks, is a
bad man possessed of bad states of mind? As
to this, monks, is a bad man is lacking in faith, he has no shame, no fear of blame, he
has heard little, he is lazy, he is of muddled mindfulness, he is weak in wisdom – it is
thus, monks, that a bad man is possessed of bad states of mind.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 71)
2
“Và này các Tỳ-kheo, như thế
nào là người bất chánh giao du với người bất chánh? Ở đây, này các Tỳ-kheo,
những vị Bà-la-môn nào bất tín, vô tàm, vô quý, ít nghe, biếng nhác, thất
niệm, liệt tuệ, những vị ấy là bạn, là thân hữu với người bất chánh
ấy. Như vậy, này các Tỳ-kheo, là người bất chánh giao du với người bất
chánh”
(Kinh Trung Bộ III,
trang 146-7)
“And how, monks, does a bad man consort with bad men? As to this, monks, those recluses and brahmans who
are lacking in faith, have no shame, no fear of blame, who have heard little, who are
lazy, of muddled mindfulness, weak in wisdom – these are the friends and companions of
that bad man. It is thus, monks, that a bad man consorts with bad men.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 71)
3
“Này các Tỳ-kheo, có người
phi Chân nhân là người nghe nhiều. Người ấy suy nghĩ như sau: “Ta là người
nghe nhiều, còn các Tỳ-kheo này không nghe nhiều.” Người ấy do được
nghe nhiều nên khen mình chê người. Như vậy, này các Tỳ-kheo, là phi Chân
nhân pháp.”
(Kinh Trung Bộ III,
trang 179)
“Monks, a bad man is one
who has heard much. He reflects thus: “I am one who has heard much, but these other
monks have not heard much.” Because of his having heard much he exalts himself and
disparages the others. This too monks, is dhamma of a bad man.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 91)
4
“Và này các Tỳ-kheo,
người Chân nhân suy nghĩ như sau: “Không phải vì nghe nhiều mà các tham
pháp đi đến đoạn trừ, hay các sân pháp đi đến đoạn trừ, hay các si
pháp đi đến đoạn trừ. Nếu có người không nghe nhiều và người ấy hành
trì đúng pháp và thuận pháp, hành trì chơn chánh, hành trì thuận pháp, thời
ở đây, người ấy được kính trọng, ở đây, người ấy được tán
thán.” Người ấy sau khi lấy đạo lộ làm chánh yếu, không khen mình
chê người, vì tự mình được nghe nhiều. Như vậy, này các Tỳ-kheo, là
Chân nhân pháp.”
(Kinh Trung Bộ III,
trang 179)
“And again, monks, a
good man reflects thus: “It is not through one’s hearing much that things of greed,
things of aversion, things of confusion go to destruction. For even if one has not heard
much, one may still fare along in complete accordance with dhamma, may fare along
correctly, may be a farer according to dhamma, and therefore be one to be honoured
and commended.” He, having made the course itself the main thing, neither exalts himself
for his having heard much nor disparages others. This too, monks, is dhamma of a good man.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 91)
- 5
- “Nó đánh tôi, cướp
tôi!
- Nó hại tôi, cướp tôi!”
- Ai ôm oán niệm ấy,
- Hận thù không thể
nguôi.”
- (Kinh Trung Bộ III,
trang 381-2)
-
- “They who (in thought)
belabour this: That man
- has me abused, has hurt, has
worsted me,
- has me despoiled: in these
wrath’s not allayed.”
- (The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 198)
-
-
- 6
- “Nó mắng tôi, đánh
tôi!
- Nó hại tôi, cướp tôi!”
- Không ôm oán niệm ấy,
- Hận thù sẽ tự nguôi.”
- (Kinh Trung Bộ III,
trang 382)
- “They who do not belabour
this: That man
- has me abused, has hurt, has
worsted me,
- has me despoiled: in them is
wrath allayed.”
- (The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 198)
-
-
- 7
- “Hận thù diệt hận
thù,
- Không đời nào diệt
được,
- Từ bi diệt hận thù,
- Là định luật ngàn
thu.”
- (Kinh Trung Bộ III,
trang 382)
“Nay, not by wrath are
wrathful moods allayed here (and) at any time, but by not-wrath are they allayed: this is
a (ageless) endless rule.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 199)
- 8
- “Nếu được bạn hiền
trí,
- Đồng hành, khéo an
trú,
- Đả thắng mọi hiểm nạn,
- Sống hoan hỷ chánh niệm.
- Nếu không bạn hiền
trí,
- Như vua bỏ quốc độ,
- Cô độc như voi rừng.
- Tốt hơn, sống một mình,
- Không bè bạn kẻ ngu,
- Cô độc không làm ác,
- Nhàn hạ, như voi rừng.”
- (Kinh Trung Bộ III,
trang 382-3)
-
- “If one find friend with
whom to fare
- Rapt in the will-abiding,
apt,
- surmounting dangers one and
all,
- with joy fare with his
mindfully.
- Finding none apt with whom
to fare,
- none in the will-abiding
rapt,
- as rajah quits the conquered
realm,
- fare lonely as bull-elephant
in elephant-jungle.
- Better the faring of one
alone
- than companionship with the
foolish;
- fare lonely, unconcerned,
working no evil,
- as bull-elephant in
elephant-jungle.”
- (The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 199)
- 9
- Quá khứ không truy tìm,
- Tương lai không ước vọng.
- Quá khứ đã đoạn tận,
- Tương lai lại chưa đến,
- Chỉ có pháp hiện tại
- Tuệ quán chính ở đây.
- Không động, không rung
chuyển,
- Biết vậy, nên tu tập,
- Hôm nay nhiệt tâm làm,
- Ai biết chết ngày mai?
- Không ai điều đình
được,
- Với đại quân thần chết,
- Trú như vậy nhiệt tâm,
- Đêm ngày không mệt mỏi,
- Xứng gọi Nhứt dạ Hiền,
- Bậc an tịnh, trầm lặng.”
- (Kinh Trung Bộ III,
trang 442)
-
- “The past should not be
followed after, the future not desired.
- What is past is got rid of
and the future has not come.
- But whoever has vision now
here, now there, of a present thing,
- Knowing that it is
immovable, unshakable, let him cultivate it.
- Swelter at the task this
everyday. Who knows whether he will die tomorrow?
- There is no bargaining with
the great hosts of Death.
- Thus abiding ardently,
unwearied day and night,
- He indeed is “Auspicious”
called, described as a sage at peace.”
- (The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 233)
10
“Này thanh niên, các loài hữu
tình là chủ nhân của nghiệp, là thừa tự của nghiệp. nghiệp là thai tạng,
nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là điểm tựa, nghiệp phân chia các loài hữu
tình; nghĩa là có liệt, có ưu.”
(Kinh Trung Bộ III,
trang 474)
“Deeds are one’s own,
Brahman youth, beings are heirs to deeds, deeds are matrix, deeds are kin, deeds are
arbiters. Deed divides beings, that is to say
by lowness and excellence.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 249)
- 11
- “Ai đầy đủ giới luật,
- Bố thí cho thiện giới;
- Vật thí được đúng
pháp,
- Với tâm khéo hoan hỷ,
- Với lòng tin vững
vàng,
- Vào quả lớn của nghiệp,
- Ta nói bố thí ấy
- Chắc chắn có quả lớn.”
- (Kinh Trung Bộ III, trang 578-9)
-
- “Whoever, moral in habit,
gives to those of moral habit
- A gift rightfully acquired, the mind well pleased,
- Firmly believing in the rich
fruit of kamma –
- I assert this gift to be of
abundant fruit.”
- (The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 305)
- 12
- “Ai xuất ly tham ái
- Bố thí không tham ái,
- Vật thí được đúng
pháp.
- Với tâm khéo hoan hỷ,
- Với lòng tin vững
vàng,
- Vào quả lớn của nghiệp,
- Ta nói bố thí ấy
- Là quảng đại tài
thí.”
- (Kinh Trung Bộ III, trang 579)
-
- “Whoever, without
attachment, gives to those without attachment
- A gift rightfully acquired, the mind well pleased,
- Firmly believing in the rich
fruit of kamma –
- I assert this gift to be of
abundant fruit.”
- (The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 305)
13
“Ai có chấp trước là
có dao động. Ai không chấp trước, không có dao động. Không có dao động,
thời có khinh an; có khinh an thời không có hỷ cầu; không có hỷ cầu thời
không có khứ lai; không có tử sanh thời không có đời này, không có đời
sau, không có giữa hai đời. Như vậy là sự đoạn tận đau khổ.”
(Kinh Trung Bộ III, trang 598)
“For him who clings
there is wavering; for him who clings not there is no wavering; if there is no wavering,
there is impassibility; if there is impassibility there is no yearning; if there is no
yearning, there is no coming and going; if there is no coming and going, there is no
deceasing and uprising, if there is no deceasing and uprising; there is no ‘here’
itself nor ‘yonder’ nor ‘in between the two.’ This is itself the end of anguish.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings III, p. 318)
14
“Và này các Tỳ-kheo, thế
nào là hạng người hành khổ người, chuyên tâm hành khổ người? Ở đây, các Tỳ-kheo, có người giết trâu
bò, người giết heo, là người giết vịt, săn thú, là thợ săn, thợ đánh
cá, ăn trộm, người xử tử các người ăn trộm, cai ngục và những người
làm các nghề độc ác khác. Như vậy, này các Tỳ-kheo, được gọi là hạng
người hành khổ người, chuyên tâm hành khổ người.”
(Kinh Trung Bộ II, trang 18)
“And which, monks, is the person who is
a tormentor of others, intent on the practice of tormenting others? In this case, monks,
some person is a cattle-butcher, or pig-killer, fowler, deer-stalker, hunter, fisherman,
thief, executioner, jailer, or (one of) those others who follow a bloody calling. This is
the person, monks, who is called a tormentor of others, intent on the practice of
tormenting others.”
(The Collection of the
Middle Length Sayings II, p. 8)
- 15
- “Không bệnh lợi tối
thắng,
- Niết-bàn, lạc tối thắng,
- Bát chánh là độc đạo,
- An ổn và bất tử.”
- (Kinh Trung Bộ II,
p. 367)
-
- “Health is the highest
gain, nibbāna the highest bliss;
- And of Ways, the Eightfold
leads to deathlessness, to security.”
- (The Collection of the
Middle Length Sayings II, p. 188)