1
Người kia vì không
hiểu rằng: "Chúng ta sắp bị hủy diệt" (nên mới phí sức
tranh luận hơn thua). Nếu nó hiểu rõ điều đó, thì chẳng còn tranh
luận nữa. (Kinh Pháp Cú, kệ số 6).
The others know not that in this
(quarrel) we perish. Those of them who realise it have their quarrels calmed thereby. (Dhammapada,
v. 6)
2
Này các Tỷ-kheo, thế
nào là con đường, thế nào là đạo lộ đưa đến liễu tri đau
khổ? Đây là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri
kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh
tấn, chánh niệm, chánh định. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 17)
What is that Way, what that
practice? It is this very Ariyan eightfold way; to wit, right view, right thought, right
speech, right action, right living, right effort, right mindfulness, and right
concentration. (Samyutta-Nikaya V, p. 2; The Book of the Kindred Sayings V,
p. 6).
3
- Ai nổ lực, chánh niệm,
- Trong sạch và nghiêm cần,
- Tự chế, sống chân chánh,
- Tiếng lành tăng trưởng dần.
- (Kinh Pháp Cú, kệ số 24)
Continually increases the glory
of him who is energetic, mindful, pure in deed, discriminative self-controlled,
right-living, and heedful. (Dhammapada, v. 24)
4
Đồng nghĩa với
Niết-bàn giới là nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si,
cũng được gọi là đoạn tận các lậu hoặc. (Tương Ưng Bộ Kinh V,
trang 18f)
The restraint of lust, the
restraint of hatred, and the restraint of illusion imply the realm of Nibbana. By it is
meant the destruction of the asavas. (Samyutta-Nikaya V, p. 8; The Book of the
Kindred Sayings V, p. 7).
5
- Tâm vọng động khó kiểm,
- Vun vút theo dục trần,
- Lành thay điều phục tâm,
- Điều tâm thì an lạc.
- (Kinh Pháp Cú, kệ số 35)
The mind is very hard to check,
swift, flits wherever it lists, - the control thereof is good; a controlled mind is
conducive to happiness. (Dhammapada, v. 35)
6
Đoạn tận tham, đoạn
tận sân, đoạn tận si, này Tỷ-kheo, được gọi là bất tử. Con
đường Thánh đạo Tám ngành này là con đường đưa đến bất
tử, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp,
chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, và chánh định. (Tương Ưng
Bộ Kinh V, trang 19)
That which is the destruction of
lust, the destruction of hatred, the destruction of illusion,Đ that is called "the
deathless." This same Ariyan eightfold way is the way to the deathless; to wit, right
view, right thought, right speech, right action, right living, right effort, right
mindfulness, and right concentration. (Samyutta-Nikaya V, p. 8; The Book of the
Kindred Sayings V, p. 7).
7
- Cha mẹ hay bà con,
- Không làm gì được cả,
- Chính nhờ tâm nguyện lành,
- Đưa ta lên cao cả.
- (Kinh Pháp Cú, kệ số 43)
What neither mother, nor
father, nor any other relative could do, - a well-directed
mind does, and thereby elevates one. (Dhammapada, v. 43)
8
Có ba kiêu mạn, đó
là, kiêu mạn "Tôi hơn"; kiêu mạn "Tôi bằng"; kiêu
mạn "Tôi thua". Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn
diệt, đoạn tận ba kiêu mạn này mà Thánh đạo Tám ngành được tu
tập. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 88)
There are these three conceits,
namely, the better than I conceit, the equal am I, the worse
am I conceit. It is for the full comprehension of these three conceits, that the
Ariyan eightfold way is to be cultivated. (Samyutta-Nikaya V, p. 56; The Book of
the Kindred Sayings V, p. 44f).
9
- Người hái hoa dục lạc,
- Tâm tham nhiễm say sưa,
- Dục vọng, ý chưa vừa,
- Đã bị tử thần kéo.
- (Kinh Pháp Cú, kệ số 48)
The man who gathers flowers (of
sensual pleasures), whose mind is distracted, and who is insatiate in desires, - the
Destroyer brings under this sway. (Dhammapada, v. 48)
10
Bảy giác chi: niệm giác
chi, trạch pháp giác chi, tinh tấn giác chi, hỷ giác chi, khinh an giác
chi, định gác chi và xả giác chi, là con đường đưa đến chinh phục
ma quân. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 159)
The limb of wisdom that is
mindfulness, investigation, energy, zest, tranquillity, concentration, and equanimity is
the way for crushing M ras host. (Samyutta-Nikaya V, p. 99; The Book
of the Kindred Sayings V, p. 83)
11
Đêm rất dài đối với
kẻ mất ngủ, đường rất xa đối với kẻ lữ hành mỏi mệt. Cũng
thế, vòng luân hồi sẽ tiếp nối vô tận đối với kẻ ngu si không
biết chánh pháp. (Kinh Pháp Cú, kệ số 60).
Long is the night to the
wakeful, long is the road to him who is weary, long is Saị saara to the foolish who know
not the Sublime Truth. (Dhammapada, v. 60)
12
Này các Tỷ-kheo,
"Tôi sẽ hộ trì cho mình", tức là niệm xứ cần phải thực
hành. Này các Tỷ-kheo, "Chúng ta sẽ hộ trì cho người khác",
tức là niệm xứ cần phải thực hành. Trong khi hộ trì cho mình là
hộ trì người khác. Trong khi hộ trì người khác, là hộ trì cho
mình. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 265)
Monks, ye must observe the
station of mindfulness which means "Ill ward myself." Ye must observe that
which means: Ill ward another." It is by warding self, monks, that one wards
another. It is by warding another that one wards himself. (Samyutta-Nikaya V, p.
169; The Book of the Kindred Sayings V, p. 149)
13
- Người ngu biết mình ngu,
- Nhờ vậy thành có trí,
- Người ngu cho mình trí,
- Thật đáng gọi chí ngu.
- (Kinh Pháp Cú, kệ số 63).
A fool who thinks that he is a
fool is for that very reason a wise man. The fool who thinks that he is wise is called a
fool indeed. (Dhammapada, v. 63).
14
Này các Tỷ-kheo, thế
nào trong khi hộ trì người khác, là hộ trì cho mình? Chính do sự kham
nhẫn, do sự vô hại, do lòng từ, do lòng ai mẫn. Như vậy, này các
Tỷ-kheo, trong khi hộ trì người khác, là hộ trì cho mình. (Tương
Ưng Bộ Kinh V, trang 265).
And how, monks, by warding
another does one ward himself? it is by forbearance, by harmlessness, by goodwill, by
compassion towards him. That, monks, is how he wards himself. (Samyutta-Nikaya V,
p. 169; The Book of the Kindred Sayings V, p. 149)
15
Đây là con đường
độc nhất khiến chúng sanh được thanh tịnh, vượt qua sầu bi, chấm
dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là
bốn niệm xứ. (Tương Ưng Bộ Kinh V, trang 289).
This is the one sole way
that leads to the and grief, o the destruction of woe and lamentation, to the winning of
the Method, to the realizing of Nibb na, to wit: the four stations of mindfulness. (Samyutta-Nikaya
V, p. 184; The Book of the Kindred Sayings V, p. 162)