- Các
thuật ngữ Phật học
1) Trong từ
điển Phật học của quý ví có dịch chữ “Sở tri chướng” như vầy:
Hindrance of the one’s own knowledge, the barrier of the known, arising from regarding
the seming as real.
Tôi nghĩ Sở
tri chướng nên dịch như vầy: The hindrance to the truth or enlightenment due
to your own knowledge.
2) Xin quý vị
cho biết Duy thức học tiếng Anh gọi là gì?
3) Xin cho biết
Bồ-tát hạnh tiếng Anh gọi là gì?
Xin cảm ơn
quý vị rất nhiều.
Nguyện xin
Thiên Chúa bao phủ tình yêu thương của Ngài lên quý vị.
Huy.
*******
Chào Anh
Huy,
1) Sở
tri chướng, tiếng Sanskrit là Jn~eyaavarn.a (chữ n có dấu ngã, a dài như
dấu huyền và n có chấm nặng). Chữ này là danh từ kép được kết hợp
bởi hai thành tố: i) Jn~eya, vốn có nghĩa là “có thể nhận thức được”
(cognizable) hoặc là “vùng hay cơ sở nhận thức (the region or basis of
knowledge); ii) aavaran.a có nghĩa là vật
chướng ngại, thuật ngữ chỉ cho sự tham ái hoặc si mê làm ngăn trở sự
giác ngộ (a screen, barricade, partition, a term for the passions or any delusion which
hinders enlightenment). Do đó, “Jn~eyaavarn.a” có nghĩa là “sự chướng ngại
của hiểu biết”. Nghĩa là do sự chấp chặt kiến thức, sở kiến, sở
văn của mình, không biết cách xả ly pháp đó, khư khư ôm giữ lấy pháp
đó, gọi là sở tri chướng.
Trong Phật
Quang Từ Ðiển (đĩa CD), sở tri chướng được định
nghĩa như sau:
“Phạn
văn: Jn~eyaavarn.a, chỉ chấp trước ư sở chứng chi pháp nhi chướng tế kỳ
chân như căn bản trí. Hựu tác trí chướng, trí ngại. Vi nhị chướng chi
nhất, phiền não chướng chi đối xưng. Vị chúng sanh do ư căn bản vô
minh hoặc, toại mê muội ư sở tri chi cảnh giới, phú tế pháp tánh nhi
thành trung đạo chủng trí chi ám chướng ngại, cố xưng trí ngại.”
Nghĩa là:
Sở tri chướng,
tiếng Phạn là Jn~eyaavarn.a, chỉ sự dính mắc nơi pháp chứng được, làm
che mờ chân như, căn bản trí. Còn được gọi là “trí chướng” hoặc
là “trí ngại”. Sở tri chướng là một trong hai chướng, chướng còn lại
gọi là “phiền não chướng”. Chúng sanh do căn bản vô minh, bị mê muội
nơi cảnh giới của sự hiểu biết, làm che lấp pháp tánh, chướng ngại
ở nơi trung đạo chủng trí, cho nên gọi là ‘trí ngại”.
Cuốn Từ
Ngữ Phật Học Việt Anh của Đồng Loại - Trần Nguyên Trung thì định
nghĩa như Anh Huy trình bày: Hindrance of the one's own knowledge; the barrier of the
known, nghĩa là “sở tri chướng là chướng ngại của tri thức; là chướng
ngại vật của sự hiểu biết, phát sinh do lầm nhận cái bên ngoài cho là
thật. Xét câu trên dịch như vậy cũng một phần nào tương đối sát với nghĩa của từ,
nhưng câu dịch sang English của Anh Huy “The hindrance to the truth or
enlightenment due to your own knowledge” nghĩa là sự chướng ngại đối với
chân lý hoặc sự chướng ngại cho sự giác ngộ do kiến thức của mình.
Dịch như vậy cũng khá rõ, nhưng
theo người viết thì “the hindrance to the enlightenment due to one’s own
knowledge” thì chuẩn hơn. Theo Phật giáo, chữ “truth” (chân lý) không có nghĩa tương đương với trạng
thái tâm chứng hay trạng thái giác ngộ của các hàng Thánh giả.
2) Duy Thức
học tiếng Anh gọi là gì?
Phần lớn
các sách đều dịch là “Conciousness-only theory” , có nghĩa là học thuyết
Duy Thức. Vì Duy Thức học không có nghĩa là một môn học như toán học,
vật lý học, hay Phật học mà nó chỉ là một học thuyết, quen gọi ngắn
là “duy thức học”.
3) Bồ-tát
hạnh nghĩa là hạnh của một vị Bồ-tát, tiếng Anh viết là: “The
way or discipline of a Bodisattva” như định nghĩa của Ðồng Loại - Trần
Nguyên Trung trong Từ Ngữ Phật Học Anh Việt, hoặc “A guide to
the Bodhisattva"s way of life” như bản dịch tiếng Anh của Stephen
Batchelor về tác phẩm Bodhicaryàvatàra của ‘Sàntideva. Bản dịch Việt ngữ Bồ-tát hạnh của
Thầy Trí Siêu cũng đã được đưa vào mạng.
Cầu mong
giáo pháp của đức Phật lan tỏa khắp
nhân gian để hóa giải những căn bệnh trầm kha của tất cả chúng sanh.
Cầu chúc
Anh Huy luôn khỏe và cuộc sống nội tâm luôn được thăng hoa.
http://www.buddhismtoday.com/viet/hopthu/thuatnguPhathoc.htm