- LUẬT NGHI TỔNG QUÁT
(VINAYA SANKHEPA)
- TỲ KHEO GIÁC GIỚI
5. PHÉP TU SA-DI (pabbajitavidhii)
Truyền giới xuất
gia cho một thiện nam tử để trở thành một vị Sa-di (Saama.nera), gọi
là phép tu Sa-di.
Về nghi thức cho tu Sa-di không cần đến
tăng sự tuyên ngôn (~natti). Một vị tỳ khưu trưởng lão làm thầy
tế độ của thiện nam tử ấy trước sự chứng minh của vài vị Tỳ khưu
hay Tăng chúng cũng tốt.
Trước tiên, giới tử phải tìm đủ
y và bát, cạo bỏ râu tóc, cầm y bát đến trước mặt vị thầy tế-độ,
sau khi đảnh lễ Ngài ba lạy, xong đứng lên chấp tay nghiêm trang, tác bạch
như sau:
" Ukaasa vandaami bhante sabba.m
apa-raadha.m khamatha me bhante mayaa kata.m pu~n~na.m saaminaa anumoditabba.m saaminaa
ka-ta.m pu~n~na.m mayha.m daatabba.m saadhu saadhu anumodaami. Ukaasa kaaru~n~na.m katvaa
pabbaj-ja.m detha me bhante".
Bạch Ngài, con thành kính đãnh lễ
Ngài. Bạch Ngài, xin hãy xá tội lỗi cho con: phước báo con đã làm xin
Ngài tùy hỷ, phước báo Ngài đã tạo hãy cho đến con, lành thay! con xin
tùy hỷ. Bạch Ngài, kính xin Ngài hãy vì lòng bi mẩn mà cho con xuất gia.
Rồi ngồi xuống theo thế ngồi chồm
hổm, chấp tay lên nói tiếp:
"Aha.m bhante pabbajja.m yaacaami;
duti-yampi aha.m bhante pabbajja.m yaacaami; tati-yampi aha.m bhante pabbajja.m
yaacaami".
Bạch Ngài, con cầu xin được xuất
gia; lần thứ nhì, con cầu xin được xuất gia; lần thứ ba, con cầu xin
được xuất gia.
Kế đến giới tử cầm lấy bộ y
ca-sa dâng đến tay thầy tế độ và tác bạch như sau:
"Sabbadukkhanissara.nanibbaanasacchi-kara.natthaaya
ima.m kaasàva.m gahetvaa pabbaa-jetha ma.m bhante anukampa.m upaadaaya" (nói ba lần).
Vì mục đích chứng ngộ níp bàn và
thoát mọi khổ đau, Bạch ngài, xin Ngài vì lòng bi mẩn mà thu nhận y cà
sa nầy và cho con xuất gia
Giới tử lại đọc lời nầy để
xin y ca sa:
Sabbadukkhanissara.nanibbaanasacchi
-kara.natthaaya eta.m kaasaava.m datvaa pabbaajetha ma.m bhante anukampa.m upaadaaya
"(nói ba lần).
Vì mục đích chứng ngộ Níp bàn và
thoát mọi khổ đau, Bạch ngài, xin Ngài vì lòng bi mẩn mà cho lại con y ca
sa đó và cho con xuất gia.
Khi giới tử dứt lời, Thầy Hòa Thượng
hãy cho lại y ca sa cho giới tử và dạy sơ lược về cách quán tưởng khi
mặc y phục, đồng thời dạy về đề mục niệm thân thể trược, và giới
tử phải nói theo từng đề mục như sau:
"Kesaa, lomaa, nakhaa, dantaa, taco;
taco, dantaa, nakhaa, lomaa, kesaa".
Tóc, lông, móng, răng, da; da, răng, móng,
lông, tóc.
Xong rồi giới tử lui ra đến chỗ
khuất mà thay đổi tướng mạo mặc y ca sa vào nghiêm trang đúng luật, mới
trở lại trước mặc Thầy Hòa Thượng đãnh lễ ngài ba lạy, và đứng lên
chấp tay tác bạch xin thọ qui giới, như sau:
"Ukaasa vandaami bhante sabba.m
aparaa-dha.m khamatha me bhante mayaa kata.m pu~n~na.m saaminà anumoditabba.m saaminà
kata.m pu~n~na.m mayha.m daatabba.m saadhu saadhu anumodaami. Ukaasa kaaru~n~na.m katvaa
tisara.nena saha siilaani detha me bhante."
Nghĩa như trước, đoạn cuối nghĩa là:
Bạch ngài, xin hãy bi mẩn truyền qui giới cho con.
Ðoạn ngồi chồm hổm chấp tay đọc
tiếp:
"Aha.m bhante sara.nasiila.m yaacaami,
dutiyampi aha.m bhante sara.nasiila.m yaacaami, tatiyampi aha.m bhante sara.nasiila.m
yaacaami".
Bạch ngài, con cầu xin thọ qui giới,
lần thứ nhì ... lần thứ ba ...)
Thầy Hòa Thượng phán:
" Yam-aha.m vadaami ta.m vadehi"
Ta nói lời nào ngươi hãy nói theo lời
ấy.
Giới tử lãnh giáo:
"Aama bhante" Xin vâng, bạch
Ngài.
Thầy Hoà Thượng niệm Phật và giới
tử cũng làm theo:
Namo tassa bhagavato arahato
sammaa-sambuddhassa.
Kính lễ Ðức Thế Tôn, Ưng Cúng,
Chánh Biến Tri (ba lần).
Tiếp đến, Thầy Hòa Thượng truyền
dạy giới tử thọ Tam qui, đọc hai giọng Nam và Bắc Phạn:
- Buddha.m sara.na.m gacchaami (con
thành kính qui y Phật).
- Dhamma.m sara.na.m gacchaami (con
thành kính qui y Pháp).
- Sa"ngha.m sara.na.m gacchaami
(con thành kính qui y Tăng).
- Dutiyampi buddha.m sara.na.m
gacchaami (con thành kính qui y Phật, lần thứ nhì).
- Dutiyampi dhamma.m sara.na.m
gacchaami (con thành kính qui y Pháp, lần thứ nhì).
- Dutiyampi sa"ngha.m sara.na.m
gacchaami (con thành kính qui y Tăng, lần thứ nhì).
- Tatiyampi buddha.m sara.na.m
gacchaami (con thành kính qui y Phật, lần thứ ba).
- Tatiyampi dhamma.m sara.na.m
gacchaami (con thành kính qui y pháp, lần thứ ba).
- Tatiyampi sa"ngha.m sara.na.m
gacchaami (con thành kính qui y Tăng, lần thứ ba).
Phải đọc lại tam qui một lần nữa
bằng giọng Bắc. Phân biệt giữa giọng Nam và giọng Bắc. Giọng Nam phát
âm mũi (nàsikaja) như "Buddha.m (.m) sarana.m (.m) gacchaami" ...; còn
giọng Bắc là phát âm môi (o.t.thaja) hợp với âm mũi (nàsikaja) như "Buddham
(m) sara.nam (m) gacchaami" ... vì rằng phẩm mạo sa-di được thành tựu
hay không do sau lời tuyên thệ tam qui (tisara.nagamana), nên phải phát âm cho
đúng chuẩn tiếng Phạn.
Sau phần giới tử đã thọ tam qui, Thầy
Hòa Thượng nhắc nhở:
"Tisaranaggahana.m paripu.n.na.m"
(phép thọ trì Tam qui đã tròn đủ)
Sa-di lãnh giáo: "Aama
bhante".
Thầy Hòa Thượng tiếp tục truyền
thọ thập giới cho sa-di:
1. Paanaa.tipaataa verama.nii
sikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng sát sanh).
2. Adi.n.naadaanaa verama.nii
sikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng trộm cắp).
3. Abrahmacariyaa verama.nii
sikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng hành dâm).
4. Musaavaadaa verama.nii sikkhaapada.m
samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng nói dối).
5. Suraamerayamajjapamaada.t.thaanaa
vera-ma.nii sikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng uống
rượu dễ duôi).
6. Vikaalabhojanaa verama.nii
sikkhaapa-da.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng ăn phi thời).
7. Naccagiiavaaditavisuukadassanaa
vera-ma.niisikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng sự ca nhạc
khiêu vũ).
8. Maalaagandhavilepanadhaaranama.n.da-navibhuusa.na.t.thaanaa
verama.ii sikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng sự
trang điểm đeo tràng hoa xức hương liệu).
9. Uccaasayanamahaasayanaa verama.ii
sikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng chỗ nằm ngồi
cao rộng).
10. Jaataruuparajatappa.tiggahanaa
vera-ma.nii sikkhaapada.m samaadiyaami. (con thọ trì điều học kiêng thọ
nhận vàng bạc châu báu).
Kết luận, đọc ba lần như sau:
"Imaani dasa sikkhaapadaani
samaadiyaami" (Con xin thọ trì cả mười điều học nầy).
Sa-di đã được truyền thọ mười giới
như vậy rồi, đãnh lễ Thầy Hòa Thượng. Tiếp theo đó là làm nghi thức
bái sư và xin y chỉ (nissaya).
Sa-di đứng lên trước mặt Thầy Hòa
Thượng, chấp tay tác bạch như sau:
"Vandaami bhante sabba.m aparaadha.m
khamatha me bhante mayaa kata.m pu~n~na.m saaminaa anumoditabba.m saaminaa kata.m
pu~n-~na.m mayha.m daatabba.m saadhu saadhu anumo-daami. Ukaasa kaaru~n~na.m katvaa
nissaya.m detha me bhante."
Bạch Ngài, con xin đãnh lễ Ngài
...v.v... bạch Ngài, xin Ngài từ bi cho con y chỉ.
Phục xuống ngồi chồm hổm chấp
tay, đọc tiếp:
" Aha.m bhante nissaya.m yaacaami,
dutiyampi aha.m bhante nissaya.m yaacaami, tatiyampi aha.m bhante nissaya.m
yaacaami".
"Upajjhaayo me bhante hohi".
Bạch Ngài, con cầu xin pháp y chỉ, lần
thứ nhì ... lần thứ ba ...
Bạch Ngài, xin hãy là Thầy Tế Ðộ của con.
Vị Hòa Thượng chấp nhận bằng lời:
" Saadhu! " Tốt lắm!
Hoặc laahu, pa.tiruupa.m, opaayika.m,
paasaadikena, sampaadehi ... một tiếng nào cũng được.
Sa-di cúi đầu bái nhận bằng lời:
"Ukaasa sampa.ticchaami.
Sampa.ticchaami. Sampa.ticchaami".
Con xin lãnh hội, con xin lãnh hội, con
xin lãnh hội.
Vẫn tiếp tục nói:
"Ajjatagge daani thero mayha.m bhaaro,
ahampi therassa bhaaro". (ba lần).
Kể từ hôm nay trưởng lão là trọng
trách của con, phần con cũng là trọng trách của trưởng lão.
Xong, sa-di đãnh lễ thầy ba lạy và
ngồi xuống nơi phải lẽ để nghe thầy dạy dỗ ... Từ đây vị sa-di n?y
phải làm tròn các bổn phận của vị đệ tử đối với Thầy Tế Ðộ,
phải luôn luôn tinh tấn học tập và trau dồi phẩm hạnh Sa-di trong thời
gian chưa được tu lên bậc trên.
DỨT PHÉP TU SA-DI
* * *
6. PHÉP TRUYỀN CỤ
TÚC GIỚI (upasampadaa)
Lễ truyền cụ túc
giới là sự tế độ cho một thiện nam tử hay vị Sa di được đắc thành
tăng tướng Tỳ kheo.
Phép truyền cụ túc giới nhất định
phải theo qui cách luật chế định mà Ðức Thế Tôn đã ban hành từ xưa.
Tăng sự này phải được thực hiện trải qua nhiều giai đoạn tuyên
ngôn; tăng hội chứng minh phải có túc số tối thiểu là mười vị Tỳ
kheo, ở tại Ấn Quốc độ bắt buộc phải có tăng hội từ hai mươi vị
mới được phép truyền cụ túc giới; tăng sự phải được tiến hành
trong siimaa, và giới tử (người thọ cụ túc) phải là người nam, người
công dân hợp pháp, phải sắm đủ y bát, được cha mẹ hoặc người bảo
hộ cho phép, tuổi phải đủ trên hai mươi.
Trong tăng sự sẽ có một vị trưởng
lão đức hạnh đủ hạ lạp để làm thầy tế độ (Upajjhaayo) của
giới tử, phải có một hoặc hai vị Tỳ kheo thông hiểu luật nghi và tiếng
pàli để hướng dẫn giới tử và bạch trình tuyên ngôn đến tăng, vị này
gọi là thầy yết ma (Kammavaacaacariya).
* Cách thức tăng sự:
Trước tiên thầy yết ma đặt tên tạm
để ám chỉ thầy tế độ và giới tử như sau; khi thầy yết ma hỏi hoặc
nói điều gì, giới tử phải trả lời cho hợp lý:
(Aac: Aacariya, thầy yết ma; Naag:
giới tử Naaga)
Aac. Tva.m naago naama? Ngươi
tên là Naaga?
Naag. Aama bhante! Thưa vâng,
bạch Ngài.
Aac. Tuyha.m upajjhaayo aayasmaa
tissat-thero naama. Thầy tế độ của ngươi là ngài trưởng lão Tissa?
Naag. Aama bhante! Thưa vâng,
bạch Ngài.
Tiếp đến thầy yết ma kiểm tra đầy
đủ tam y và bình bát của giới tử:
Aac. Pa.thama.m upajjha.m
gaahaapetabbo upajjha.m gaahaapetvaa pattaciivara.m aacikkhi-tabba.m. ayan-te patto.
Trước tiên phải cho nhận thầy tế
độ, sau khi bái sư phải trình bày y bát. Ðây là bát của ngươi!
Naag. Aama bhante! Thưa vâng,
bạch Ngài.
Aac. Aya.m sa"nghaa.ti. Ðây
là y tăng già lê.
Naag. Aama bhante! Thưa vâng,
bạch Ngài.
Aac. Aya.m uttaràsa"ngo. Ðây
là y uất-đa- la tăng.
Naag. Aama bhante! Thưa vâng,
bạch Ngài.
Aac. Aya.m antaravaasako. Ðây
là y an-đà-hội.
Naag. Aama bhante! Thưa vâng,
bạch Ngài.
Aac. Gaccha amumhi okaase
ti.t.thaahi. Hãy đi ra đứng chỗ kia.
Thầy yết ma bảo giới tử lui ra đứng
chỗ phí ngoài tăng hội rồi tr? vào giữa tăng tuyên ngôn trình tăng xin
được chỉ dạy giới tử:
" Su.nàtu me bhante sa"ngho naago
aayas-manto tissassa upasampadaapekkho. Yadi sa"n-ghassa pattakalla.m aha.m naaga.m
anusàsey-ya.m.
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe
tôi, Naaga là đệ tử của Ngài Tissa, muốn thọ cụ túc giới. Nếu đã hợp
thời với tăng, tôi xin được chỉ dạy naaga.
Thầy yết ma bước ra ngoài đến chỗ
giới tử đứng mà dạy bảo các điều cần thiết như sau:
Su.naasi Naaga ayan te saccakaalo
bhuuta-kaalo ya.m jaata.m ta.m sa"nghamajjhe pucchante santa.m atthii’ ti
vattabba.m asanta.m natthii’ ti vattabba.m. Maa kho vi.t.thaasi maa kho ma.nku ahosi.
Evanta.m pucchissanti santi te evaruupaa aabaadhaa:
Nầy Naaga, nay là lúc ngươi phải thành
thật, trung thực, điều nào ngươi được hỏi giữa tăng, có thì phải
nói là có; không có, phải nói không có. Ngươi đừng giấu giếm, đừng
thẹn thùng. Ta sẽ hỏi ngươi những chứng bệnh như vầy ngươi có không?
Aac. Ku.t.tha.m? Bệnh cùi?
Naag. Natthi bhante! Không
có, thưa Ngài.
Aac. Ga.n.do? Bệnh ung nhọt?
Naag. Natthi bhante! Không
có, thưa Ngài.
Aac. Kilàso? Bệnh da liểu?
Naag. Natthi bhante! Không
có, thưa Ngài.
Aac. Soso? Bệnh lao?
Naag. Natthi bhante! Không
có, thưa Ngài.
Aac. Apamaaro? Bệnh phong điên?
Naag. Natthi bhante! Không
có, thưa Ngài.
Aac. Manusso si? Ngươi là
loài người phải chăng?
Naag. Aama bhante! Vâng, thưa
ngài.
Aac. Puriso’ si? Ngươi là
nam nhân phải chăng?
Naag. Aama bhante! Vâng, thưa
ngài.
Aac. Bhujisso’ si? Ngươi là
người tự do phải chăng?
Naag. Aama bhante! Vâng, thưa
ngài.
Aac. Ana.no’ si? Ngươi là
người vô nợ phải chăng?
Naag. Aama bhante! Vâng, thưa
ngài.
Aac. Na’ si raajabha.to? Ngươi
không bị quân dịch phải chăng?
Naag. Aama bhante! Vâng, thưa
ngài.
Aac. Anu~n~naato’ si
maataapituuhi? Ngươi có được mẹ cha cho phép chăng?
Naag. Aama bhante! Có, thưa
ngài.
Aac. Paripu.n.naviisati vasso’
si? Ngươi đủ 20 tuổi chăng?
Naag. Aama bhante! Vâng, thưa
ngài.
Aac. Paripu.n.nan-te
pattaciivara.m? Y và bát của ngươi có đủ chăng?
Naag. Aama bhante! Vâng, thưa
ngài.
Aac. Kinnaamo’ si? Ngươi tên
là gì?
Naag. Aha.m bhante naago naama. Thưa
ngài, con tên là Naaga.
Aac. Ko nàmo te upajjhaayo? Thầy
tế độ của ngươi là ai?
Naag. Upajjhaayo me bhante aayasmaa
Tissatthero naama. Bạch Ngài, Thầy tế độ của con là Ngài trưởng lão
Tissa.
Chỉ dạy giới tử xong rồi, Thầy yết
ma trở vào trình tăng để cho gọi giới tử, tuyên ngôn như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho naago
aayas-mato tissassa upasampadaapekkho anusi.t.tho so mayaa yadi sa"nghassa
pattakalla.m naago aagaccheyya aagacchaahii’ ti vattabbo. Aagacchaahi!
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe
tôi, Naaga đệ tử của Ngài Tissa, là người muốn thọ cụ túc giới, người
ấy đã được tôi chỉ dạy xong. Nếu đã hợp thời với Tăng, phải cho
Naaga đi vào. Nên nói " Người đi vào". Hãy đi vào!
Phần giới tử khi được gọi nên bước
vào giữa Tăng chúng, đảnh lễ Tăng và tác bạch xin thọ cụ túc giới,
như sau:
Sa"ngha.m bhante upasampada.m yaacaami.
ullumpatu ma.m bhante sa"ngho anukampa.m upaadaaya.
Dutiyampi bhante sa"ngha.m upasampa-da.m
yaacaami. Ullumpatu ma.m bhante sa"ngho anukampa.m upaadaaya.
Tatiyampi bhante sa"ngha.m upasampa-da.m
yaacaami. Ullumpatu ma.m bhante sa"ngho anukampa.m upaadaaya.
Bạch đại đức Tăng, con cầu xin thọ
giới cụ túc nơi Tăng. Mong đại đức Tăng vì lòng bi mẩn mà tế độ
con.
Lần thứ nhì... lần thứ ba...
Sau khi giới tử đã tác bạch xin thọ
cụ túc giới nơi tăng, vị yết-ma bạch trình Tăng cho phép sát hạch giới
tử những điều nguyên tắc, tuyên ngôn trình tăng như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m Naago
aayasmato tissassa upasampadaapekkho. Yadi sa"nghassa pattakalla.m aha.m naaga.m
anta-raayike dhamme puccheyya.m.
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe
tôi, đây là Naaga, người muốn thọ cụ túc giới, đệ tử của tôn giả
Tissa. Nếu đã hợp thời với Tăng, tôi xin được hỏi Naaga về các điều
chướng ngại.
Rồi xoay qua giới tử, thầy yết ma bắt
đầu hạch hỏi:
Su.naasi Naaga ayante saccakaalo bhuuta-kaalo
ya.m jaata.m pucchaami santa.m atthii’ ti vattabba.m asanta.m natthii’ ti vattabba.m.
Santi te evaruupaa aabaadhaa.
Nầy Naaga, hãy nghe đây, nay là lúc ngươi
phải thành thật trung thực; điều nào ta hỏi có thì nên nói là có,
không có thì nói là không có. Những chứng bệnh như vầy người có
không.
Aac. Ku.t.tha.m?
Naag. Natthi bhante!
Aac. Ga.n.do?
Naag. Natthi bhante!
Aac. Kilàso?
Naag. Natthi bhante!
Aac. Soso?
Naag. Natthi bhante!
Aac. Apamaaro?
Naag. Natthi bhante!
Aac. Manusso si?
Naag. Aama bhante!
Aac. Puriso’ si?
Naag. Aama bhante!
Aac. Bhujisso’ si?
Naag. Aama bhante!
Aac. Ana.no’ si?
Naag. Aama bhante!
Aac. Na’ si raajabha.to?
Naag. Aama bhante!
Aac. Anu~n~naato’ si
maataapituuhi?
Naag. Aama bhante!
Aac. Paripu.n.naviisati vasso’ si
Naag. Aama bhante!
Aac. Paripu.n.nan-te
pattaciivara.m?
Naag. Aama bhante!
Aac. Kinnaamo’ si?
Naag. Aha.m bhante naago naama.
Aac. Ko nàmo te upajjhaayo?
Naag. Upajjhaayo me bhante aayasmaa
Tissatthero naama.
[Nghĩa: Lời vấn đáp, toàn bộ đều
như trước.]
Hoàn tất nghi thức hướng dẫn giới
tử, thẩm vấn luật lệ xong, vị yết ma chính thức tác pháp yết ma
trình tăng truyền giới cụ túc, bằng tứ bạch tuyên ngôn (~natticatutthakammavaacaa),
như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m naago
aayasmato tissassa upasampadaapekkho pari-suddho antaraayikehi dhammehi paripu.n.nassa
pattaciivara.m. Naago sa"ngha.m upasampada.m yaacati aayasmataa tissena upajjhaayena.
Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho naaga.m upasam-paadeyya aayasmataa tissena
upajjhaayena. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m naago
aayasmato tissassa upasampadaapekkho pari-suddho antaraayikehi dhammehi paripu.n.nassa
pattaciivara.m. Naago sa"ngha.m upasampada.m yaacati aayasmataa tissena upajjhaayena.
Sa"ngho naaga.m upasampaadeti aayasmataa tissena upaj-jhaayena. Yass’ aayasmato
khamati naagassa upasampadaa aayasmataa tissena upajjhaayena so tu.nh’ assa yassa
nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so
bhaaseyya. Upasampanno sa"nghena naago aayas-mataa tissena upajjhaayena. khamati
sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami.
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe
tôi, Naaga nầy là người muốn thọ cụ túc, đệ tử của Tôn Giả Tissa,
đã thanh tịnh các pháp chướng ngại, và đầy đủ y bát. Naaga cầu xin thọ
giới cụ túc nơi tăng, có thầy tế độ là tôn giả Tissa. Nếu đã hợp
thời với Tăng, Tăng nên truyền giới cụ túc cho Naaga có thầy tế độ là
Tôn Giả Tissa. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, xin hãy nghe
tôi, Naaga nầy là người muốn thọ giới cụ túc, đệ tử của Tôn Giả
Tissa, đã thanh tịnh các pháp chướng ngại, và đầy đủ y bát. Naaga cầu
xin thọ giới cụ túc nơi tăng, có thầy tế độ là Tôn Giả Tissa. Tăng
truyền cụ túc cho Naaga, có thầy tế độ là Tôn Giả Tissa. Sự truyền cụ
túc cho Naaga, có thầy tế độ là Tôn Giả Tissa nếu vị nào chấp nhận
thì im lặng, như vĩ nào không chấp nhận phải nói ra. Tôi tuyên bố ý nghĩa
đó lần thứ hai.
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe
tôi ... nt ... phải nói ra. Tôi tuyên bố ý nghĩa đó lần thứ ba.
Bạch đại đức Tăng, xin hãy nghe
tôi ... nt ... phải nói ra. Naaga đã được Tăng truyền giới cụ túc, có
Tôn Giả Tissa là thầy tế độ. Tăng chấp nhận nên mới im lặng, tôi ghi
nhận sự việc đó như vậy.
Khi dứt tứ bạch tuyên ngôn ngay lúc
nào thì Thiện nam tử ấy thành tựu phẩm mạo Tỳ-khưu (Bhikkhu) ngay
khi ấy.
Phận sự của thầy tế độ tiếp
theo đó phải làm đối với tân Tỳ kheo đệ tử của mình, là phải đo bóng
thời gian, tính ra ngày, tháng, năm tu của đệ tử, và đếm số tăng hội
chứng minh truyền cụ túc giới hôm đó, sau nữa là chỉ dạy tân Tỳ kheo
về những điều phạm hạnh cơ bản, gồm có bốn y pháp (nissaya:
pháp nương trong đời sống) và bốn bất tác pháp (akaraniiya: điều
không nên làm).
Việc chỉ giáo (anusaasana) nầy
là phận sự của thầy tế độ (upajjhaayo), nhưng nếu Ngài già yếu
không đảm trách nổi, thì giao phó việc ấy cho vị yết ma giáo thọ đảm
nhận cũng được.
* Lời chỉ giáo (anusaasana).
- Paalii :
Taavadeva chaayaa metabbaa utuppamaa-na.m
Aacikkhitabba.m divasabhaago Aacikkhitabbo sa"ngiiti Aacikkhitabbaa cattaaro nissayaa
Aacik-khitabbaa cattaari ca akara.niiyaani Aacikkhi-tabbaani.
Phải đo bóng thời gian, kể mùa tiết,
kể ngày giờ, đếm số tăng hội, trình bày bốn y chỉ, và chỉ dạy bốn
bất tác.
* Dạy bốn y chỉ (nissaya):
1. "Pi.n.diyalopabhojana.m
nissaaya pab-bajjaa. Tattha te yaavajiiva.m ussaaho kara.niiyo. Ati-rekalaabho
sa"nghabhatta.m uddesabhatta.m nimantana.m sa.laakabhatta.m pakkhika.m upo-sathika.m
paatipadika.m" - "Aama bhante".
"Các bậc xuất gia sống nương đồ
ăn khất thực. Ðiều đó ngươi phải trọn đời siêng năng làm theo. Có lợi
lộc ngoại lệ cũng được, như là Tăng thí thức, chỉ định thực, biệt
thỉnh thực, trù phù thực, bán nguyệt kỳ thực, trai kỳ thực, sơ nhựt
thực". Tân Tỳ kheo nói " Thưa vâng".
2. " Pa.msukuulaciivara.m nissaaya
pabbaj-jaa. Tattha te yaavajiiva.m ussaaho kara.niiyo. Ati-rekalaabho khoma.m kappaasika.m
koseyya.m-kambaka.m saana.m bha.nga.m" - "Aama bhante".
" Các bậc xuất gia sống nương y
phấn tảo. Ðiều đó ngươi phải trọn đời siêng năng hành theo. Có lợi
lộc ngoại lệ cũng được, như là y vải bố, y vải bông, y vải tơ tằm,
y vải len, y vải lụa, y vải hổn hợp chất". Tân tỳ kheo nói
" Thưa vâng".
3. Rukkhamuulasenaasana.m nissaaya
pab-bajjaa. Tattha te yaavajiiva.m ussaaho kara.niiyo. Atirekalaabho vihaaro a.d.dhayogo
paasaado ham-miya.m guhaa - "Aama bhante".
"Các bậc xuất gia sống nương sàng
tọa gốc cây. Ðiều đó ngươi phải trọn đời siêng năng làm theo. Có lợi
lộc ngoại lệ cũng được, như là tịnh xá, mái che, lâu đài, dinh thự,
thạch động". Tân Tỳ kheo nói "Thưa vâng".
4. "Puutimuttabhesajja.m nissaaya
pab-bajjaa. Tattha te yaavajiiva.m ussaaho kara.niiyo. Atirekalaabho sappi navaniita.m
tela.m madhu phaa.nita.m" - "Aama bhante".
" Các bậc xuất gia sống nương
dược phẩm là nước tiểu thú. Ðiều đó ngươi phải trọn đời siêng năng
làm theo. Có lợi lộc ngoại lệ cũng được, như là bơ, sữa, dầu mè, mật
ong, đường mía." Tân tỳ kheo nói "Thưa vâng".
* Dạy bốn pháp bất
tác (akara.niiya):
1. "Upasampannena bhikkhunaa
methu-no dhammo na pa.tisevitabbo antamaso tirac-chaanagataayapi. Yo bhikkhu methuna.m
dham-ma.m pa.tisevati assama.no hoti asakya-puttiyo. Seyyathaapi naama puriso siisacchinno
abhabbo tena sariirabandhanena jiivitu.m evameva bhik-khu methuna.m dhamma.m pa.tisevitvaa
assa-ma.no hoti asakyaputtiyo. Tan-te yaavajiiva.m akara.niiya.m". - "Aama
bhante! "
"Một Tỳ kheo đã thọ cụ túc giới,
không nên hành pháp dâm dục, cho dù với con thú cái. Vị Tỳ kheo nào hành
điều dâm dục vị ấy là phi sa môn phi Thích tử. Ví như một người bị
chém đứt đầu, nó không thể sống với thân không đầu ấy; cũng như thế,
vị Tỳ kheo khi đã hành pháp dâm dục sẽ thành phi sa môn phi Thích tử. Ngươi
trọn đời điều ấy không nên làm." Tân Tỳ kheo nói: "Thưa vâng."
2. "Upasampannena bhikkhunaa
adinna.m theyyasa"nkhaata.m na aadaatabba.m antamaso ti-.nasalaaka.m upaadaaya. Yo
bhikkhu paada.m vaa paadaaraha.m vaa atirekapaada.m vaa adinna.m theyyasa"nkhaata.m
aadiyati assama.no hoti asak-yaputtiyo. Seyyathaapi naama pa.n.dupalaaso bandhanaa pamutto
abhabbo haritattaaya eva-meva bhikkhu paada.m vaa paadaaraha.m vaa ati-rekapaada.m vaa
adinna.m theyyasa"nkhaata.m aadi-yitvaa assama.no hoti asakyaputtiyo. Tan-te
yaavajiiva.m akara.niiya.m" - "Aama bhante! ".
"Một vị Tỳ kheo đã thọ cụ
túc giới, không nên lấy vật chưa được cho với ý trộm cắp, cho dù là
một cọng cỏ. Vị Tỳ kheo nào lấy trộm vật chưa được cho trị giá 1
pàd [1] hoặc tương đương hoặc cao hơn, vị ấy là phi sa môn phi thích tử.
Ví như lá vàng lìa cành không còn xanh tươi nữa; cũng như thế, vị Tỳ
kheo khi đã lấy trộm vật chưa cho trị giá 1 pàd hoặc tương đương hoặc
cao hơn, sẽ thành phi sa-môn phi thích tử. Ngươi trọn đời điều ấy không
nên làm". Tân Tỳ kheo nói "Thưa vâng".
3. "Upasampannena bhikkhunaa
sa~ncicca paa.no jiivitaa na voropetabbo antamaso kuntha-kipillika.m upaadaaya. Yo bhikkhu
sa~ncicca ma-nussaviggaha.m jiivitaa voropeti antamaso gab-bhapaatana.m upaadaaya
assama.no hoti asakya-puttiyo. Seyyathaapi naama puthusilaa dvidhaa bhinnaa
appa.tisandhikaa hoti evameva bhikkhu sa~nciccamanussaviggaha.m jiivitaa voropetvaa
assama.no hoti asakyaputtiyo. Tan-te yaava-jiiva.m akara.niiya.m" -"Aama
bhante!"
"Một vị Tỳ kheo đã thọ cụ
túc giới, không nên cố ý đoạt mạng sống chúng sanh, thậm chí là con mối
con kiến. Vị Tỳ kheo nào cố ý giết người cho dù chỉ trục phá thai
nhi, vị ấy là phi sa môn phi thích tử. Ví như tảng đá bị bể làm đôi
không còn dính lại nữa; cũng như thế, vị Tỳ kheo đã cố ý giết
người sẽ thành phi sa-môn phi thích tử. Ngươi trọn đời điều ấy không
nên làm." Tân Tỳ kheo nói "Thưa vâng".
4. "Upasampannena bhikkhunaa
uttari-manussadhammo na ullapitabbo antamaso su~n~nagaare abhiramaamii’ ti. Yo bhikkhu
paapic-cho icchaapakato asanta.m abhuuta.m uttari-manussadhamma.m ullapati jhaana.m vaa
vimok-kha.m vaa samaadhi.m vaa samaapatti.m vaa magga.m vaa phala.m vaa assama.no hoti
asakyaputtiyo. Seyyathaapi naama taalo matthakacchinno abhabbo puna viru.lhiyaa evameva
bhikkhu paapiccho icchaapakato asanta.m abhuuta.m ut-tarimanussadhamma.m ullapitvaa
assama.no hoti asakyaputtiyo. Tante yaavajiiva.m akara-.niiya.m" - "Aama bhante!
"
" Một vị Tỳ kheo đã thọ cụ
túc giới, không nên khoe khoang pháp thượng nhân, thậm chí nói rằng: tôi
thỏa thích ngôi nhà trống. Vị Tỳ kheo nào ác dục tham vọng khoa trương
pháp thượng nhân không có không thật chứng về thiền, hoặc giải thoát,
hoặc định, hoặc nhập định, hoặc đạo, hay quả, vị ấy là phi sa-môn
phi thích tử. Ví như cây thốt nốt bị đứt đọt không thể phát triển
nữa; cũng như thế, vị Tỳ kheo ác dục tham vọng đã khoa trương pháp thượng
nhân không có không thật chứng sẽ thành phi sa môn phi thích tử. Ngươi trọn
đời điều ấy không nên làm". Tân Tỳ kheo nói "Thưa vâng".
Ðến đây đã trình bày tóm tắt luật
nghi truyền giới cụ túc.
DỨT PHÉP TRUYỀN CỤ TÚC GIỚI.
* * *
7. TĂNG SỰ GIÁN NGHỊ
(Samanubhaasanaa)
Sự gián nghị - Samanubhaasanaa,
tức là sự can gián, ngăn cản, khuyên răn một vị Tỳ kheo phạm lỗi để
cho chừa bỏ lỗi lầm ấy.
Khi một vị Tỳ kheo hành động sai quấy,
(giới Tăng tàn 4 điều và giới ưng đối trị 1 điều), cần được chư
Tỳ kheo nhắc nhở cho thấy lỗi lầm và cải thiện, nếu được nhắc nhở
nhiều lần vẫn không cải thiện thì Tăng phải họp lại làm tăng sự can
gián bằng cách tứ bạch tuyên ngôn (~natticatutthakammavaacaa).
Nếu sau khi Tăng hành tăng sự can gián
mà vị ấy từ bỏ khuyết điểm và sám hối tội thì tốt, bằng như vẫn
cố chấp như cũ thì phạm tội với tội danh tùy theo luật đã chế định.
Trong giới bổn Paa.timokkha có 5
điều cần làm tăng sự gián nghị, như sau:
1. Tỳ kheo cố định chia rẽ tăng (sa"ngha-bhedaa):
Giới Tăng tàn, điều thứ 10.
2. Tỳ kheo xu hướng chia rẽ tăng (bhedaanuvattaka):
Giới Tăng tàn, điều thứ 11.
3. Tỳ kheo tính khó dạy giới (dubbacajaatika):
giới Tăng tàn, điều thứ 12.
4. Tỳ kheo làm xấu tục gia (kuladuusaka):
Giới Tăng tàn, điều thứ 13.
5. Tỳ kheo có tà kiến (ari.t.tha):
Giới ưng đối trị điều 68.
* Cách tuyên ngôn trong tăng
sự gián nghị:
- Tuyên ngôn gián nghị với Tỳ kheo
chia rẽ Tăng như vầy:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthan-naamo bhikkhu samaggassa sa"nghassa bhedaaya parakkamati. So ta.m vatthu.m
nappa.tinissaj-jati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho it-thannaama.m
bhikkhu.m samanubhaaseyya tassa vatthussa pa.tinissaggaaya. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu samaggassa sa"nghassa bhedaaya parakkamati. So ta.m vatthu.m
nap-pa.tinissajjati.Sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m samanubhaasati tassa vatthussa
pa.tinissag-gaaya. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno samanubhaasanaa
tassa vatthussa so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m
vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so.
bhaaseyya tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya Samanubha.t.tho sa"nghena itthannaa-mo bhikkhu tassa vatthussa
pa.tinissaggaaya. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama [2] nầy cố tình chia rẽ tăng. Vị ấy không từ bỏ việc
đó. Nếu đã hợp thời với Tăng, tăng nên can gián Tỳ kheo itthannaama cho
từ bỏ việc ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthan-naama nầy cố tình chia rẽ tăng. Vị ấy không từ bỏ chuyện đó.
Tăng can gián Tỳ kheo itthannaama cho từ bỏ chuyện ấy. Sự can gián Tỳ
kheo itthannaama cho từ bỏ chuyện ấy, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im
lặng, bằng vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi
tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi...
nt... nên nói ra. lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi...
nt... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng can gián cho từ bỏ chuyện
ấy. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó là vậy.
-Tuyên ngôn gián nghị đối với Tỳ
kheo xu hướng chia rẽ tăng, như vầy:
Su.naatu me bhante sa"ngho itthannaamo
ca itthannaamo ca bhikkhuu itthannaamassa bhikkhuno sa"nghabhedaaya parakkamantassa
anuvattakaa vaggavaadakaa. Te ta.m vatthu.m nappa.tinissajjanti. Yadi sa"nghassa
pattakal-la.m sa"ngho itthannaama~nca itthannaama~nca bhikkhuu samanubhaaseyya tassa
vatthussa pa.tinissaggaaya. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho itthannaamo
ca itthannaamo ca bhikkhuu itthannaamassa bhikkhuno sa"nghabhedaaya parakkamantassa
anuvattakaa vaggavaadakaa. Te ta.m vatthu.m nappa.tinissajjanti. Sa"ngho
itthannaama~nca it-thannaama~nca bhikkhuu samanubhaasati tassa vatthussa pa.tinissaggaaya.
Yass’ aayasmato kha-mati itthannaamassa ca itthannaamassa ca bhikkhuuna.m
samanubhaasanaa tassa vatthussa pa.tinissaggaaya so tu.nh’ assa yassa nak-khamati so
bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. So
bhaaseyya. Samanubha.t.thaa sa"nghena itthan-naamo ca itthannaamo ca bhikkhuu tassa
vatthussa pa.tinissaggaaya khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m
dhaarayaami".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi,
các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama tùng bọn phe đảng với Tỳ kheo
itthannaama quyết chia rẽ tăng. Họ không từ bỏ chuyện ấy. Nếu đã hợp
thời với Tăng, Tăng phải can gián các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama cho
từ bỏ chuyện ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi,
các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama tùng bọn phe đảng với Tỳ kheo
itthannaama quyết chia rẽ tăng. Họ không từ bỏ chuyện ấy. Tăng can gián
các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama cho từ bỏ chuyện ấy. Sự can gián
các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama cho từ bỏ chuyện ấy, nếu tôn giả
nào chấp nhận thì im lặng bằng vị nào không chấp nhận thì nên nói ra.
Lần thứ nhì tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama đã được tăng
can gián cho từ bỏ chuyện ấy, tăng chấp nhận mới in lặng. Tôi xin ghi
nhận việc đó như vậy.
- Tuyên ngôn gián nghị đối với Tỳ
kheo khó dạy, như vầy:
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu bhikkhuuhi sahadhammi-ka.m vuccamaano attaana.m avacaniiya.m karoti.
So ta.m vatthu.m nappa.tinissajjati. Yadi sa"n-ghassa pattakalla.m sa"ngho
itthannaama.m bhik-khu.m samanubhaaseyya tassa vatthussa pa.ti-nissaggaaya. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu bhikkhuuhi sahadhammi-ka.m vuccamaano attaana.m avacaniiya.m karoti.
So ta.m vatthu.m nappa.tinissajjati. Sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m samanubhaasati
tassa vatthussa pa.tinissaggaaya. Yass’ aayasmanto khamati itthannaamassa bhikkhuno
samanu-bhaasanaa tassa vatthussa pa.tinissaggaaya so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so
bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. so
bhaaseyya. Samanubha.t.tho sa"nghena itthannaa-mo bhikkhu tassa vatthussa
pa.tinissaggaaya. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami".
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy khi được chư Tỳ kheo nhắc bảo theo đúng pháp lại tỏ
ra mình khó dạy. Vị ấy không từ bỏ chuyện đó. Nếu đã hợp thời với
Tăng, Tăng phải nên can gián Tỳ kheo cho bỏ chuyện ấy đi. Ðó là lời bố
cáo.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy khi được chư Tỳ kheo nhắc bảo theo đúng pháp lại tỏ
ra mình khó dạy. Vị ấy không từ bỏ chuyện đó. Tăng can gián Tỳ kheo
itthannaama cho bỏ chuyện ấy.Sự can gián Tỳ kheo itthannaama cho bỏ chuyện
ấy, nếu vị tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi...
nt... nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng can gián cho từ bỏ
chuyện ấy. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
- Tuyên ngôn gián nghị đối với Tỳ
kheo làm xấu tục gia, như vầy:
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sa"nghena pabbaajaniiya-kammakato bhikkhuu chandagaamitaa
dosa-gaamitaa mohagaamitaa bhayagaamitaa paapeti. So ta.m vatthu.m nappa.tinissajjati.
Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m samanubhaaseyya
tassa vatthussa pa.tinissag-gaaya. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthannaamo bhikkhu sa"nghena pabbaajaniiya-kammakato bhikkhuu chandagaamitaa
dosa-gaamitaa mohagaamitaa bhayagaamitaa paapeti. So ta.m vatthu.m nappa.tinissajjati.
Sa"ngho itthan-naama.m bhikkhu.m samanubhaasati tassa vat-thussa pa.tinissaggaaya.
Yass’ aayasmato kha-mati itthannaamassa bhikkhuno samanu-bhaasanaa tassa vatthussa
pa.tinissaggaaya so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m
vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya samanubha.t.tho sa"nghena itthan-naamo bhikkhu tassa vatthussa
pa.tinissaggaaya. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama bị chư tăng xử lý trục xuất lại bêu xấu chư Tỳ kheo là
thiên vị thương, ghét, ngu, sợ. Vị ấy không từ bỏ chuyện đó. Nếu đã
hợp thời với Tăng, Tăng phải nên can gián Tỳ kheo itthannaama cho từ bỏ
chuyện đó. Ðây là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama này bị chư tăng xử lý trục xuất lại bêu xấu chư Tỳ
kheo là thiên vị thương, ghét, ngu, sợ. Vị ấy không từ bỏ chuyện đó.
Tăng can gián Tỳ kheo itthannaama cho từ bỏ chuyện đó. Sự can gián Tỳ
kheo itthannaama cho bỏ chuyện đó nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng,
như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý
nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng can gián cho từ bỏ
chuyện đó. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
- Tuyên ngôn để gián nghị đối với
Tỳ kheo tà kiến, như vầy:
"Su.naatu me bhante sa"ngho
itthan-naamassa bhikkhuno evaruupa.m paapaka.m di.t-.thigata.m uppanna.m tathaa’ ha.m
bhagavataa dhamma.m desita.m aajaanaami yathaa ye’ me antaraayikaa dhammaa vuttaa
bhagavataa te pa.tisevati n’ aala.m antaraayaayaa’ ti. So ta.m di.t-.thi.m
nappa.tinissajjati. Yadi sa"nghassa patta-kalla.m sa"ngho itthannaama.m
bhikkhu.m sama-nubhaaseyya tassaa di.t.thiyaa pa.tinissaggaaya. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho
itthannaa-massa bhikkhuno evaruupa.m paapaka.m di.t.thi-gata.m uppanna.m tathaa’ ha.m
bhagavataa dham-ma.m desita.m aajaanaami yathaa ye’ me antaraayikaa dhammaa vuttaa
bhagavataa te pa.tisevato n’ aala.m antaraayaayaa’ ti. So ta.m di.t.thi.m
nappa.tinissaj-jati. Sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m samanu-bhaasati tassaa
di.t.thiyaa pa.tinissaggaaya. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno
samanubhaasanaa tassaa di.t.thiyaa pa.tinissaggaaya so tu.th’ assa yassa nakkhamati so
bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. So
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho. pe. So
bhaa-seyya. Samanubha.t.tho sa"nghena itthan-naamo bhikkhu tassaa di.t.thiyaa
pa.tinissaggaaya khama-ti sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m dhaara-yaami".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi,
đối với Tỳ kheo itthannaama có ác tà kiến sanh khởi như sau: "Theo tôi
biết pháp do Ðức Thế Tôn thuyết thì những pháp mà Ngài nói là chướng
ngại, thật sự không đủ để làm trở ngại cho người hành theo đâu".
vị ấy không từ bỏ tà kiến đó. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng phải
nên can gián Tỳ kheo itthannaama cho bỏ tà kiến ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi,
đối với Tỳ kheo itthannaama có có ác tà kiến sanh khởi như sau: "theo
tôi biết pháp do Ðức Thế Tôn thuyết thì những pháp mà Ngài nói là chướng
ngại, thật sự không đủ để làm trở ngại cho người hành theo đâu".
Vị ấy không từ bỏ tà kiến đó. Tăng can gián Tỳ kheo itthannaama cho bỏ
tà kiến ấy. Sự can gián Tỳ kheo itthannaama cho bỏ tà kiến ấy, nếu tôn
giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên
nói ra. Lần thứ nhì tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch Ðại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được tăng can gián cho bỏ tà
kiến ấy. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.
DỨT TĂNG SỰ GIÁN NGHỊ
[1] Ðơn vị tiền tệ ngày xưa của
xứ Ấn. 1 paada bằng 5 maasaka khó xác định là trị giá bao
nhiêu vnđ, chỉ biết là vật ấy giá trị có thể bị đưa tòa hình xét xử
và bị tuyên án với tội danh trộm cắp tài sản, bị tước nhân phẩm.
[2] Itthannaama: "tên vậy
vậy". Khi ám chỉ ai thì nói tên người ấy.
Mục lục
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
6 | 7 | 8
| 9