- LUẬT NGHI TỔNG QUÁT
(VINAYA SANKHEPA)
- TỲ KHEO GIÁC GIỚI
8. TĂNG SỰ PHÊ CHUẨN
CHỖ XÂY CẤT (Vatthudesanaa)
Luật Tỳ kheo có
qui định việc vị Tỳ kheo xây dựng am cốc (ku.ti) và đại tịnh xá
(mahalla-kavihaara), phải làm ở một vị trí thuận lợi an ổn, tức
là chỗ không có điều khả nghi, chỗ có lối thông chung quanh. Am cốc xây
dựng còn có thêm qui định về kích cở nữa. Bất cứ trường hợp nào,
về chỗ xây cất đều phải được chư tăng xác minh và phê chuẩn mới
được phép làm. Luật Tăng tàn, điều 6 và điều 7.
Việc chư tăng xác minh và phê chuẩn
vị trí xây cất, phải qua tăng sự nhị bạch tuyên ngôn (~nattiduti-yakamma).Tăng
sự được tiến hành hai giai đoạn, cử người xác minh (olokana), và
phê chuẩn (desanaa).
* Tăng sự phê chuẩn chỗ
thất liêu.
Am cốc - Kuti, là chỗ ở cá
nhân của vị Tỳ kheo, nếu tự mình quyên góp để xây dựng cho mình,
không có thí chủ đứng ra chịu tổn phí cho, thì phải cất với kích cở
qui định là ngang 5, 25 m (7 gang tay Phật) dài 9 m (12 gang Phật); và chỗ nền
xây cất phải xin chư Tỳ kheo xác minh phê chuẩn.
Vị Tỳ kheo cốc chủ ấy phải tìm
đến Tăng và trước hết yêu cầu chư Tăng xác minh chỗ nền xây thất. Mặc
y vai trái, đảnh lễ những vị trưởng lão, ngồi chồm hổm và tác bạch
rằng:
Aha.m bhante sa~n~naacikaaya ku.ti.m
kattu-kaamo assaamika.m attuddesa.m. So’ ha.m bhante sa"ngha.m
ku.tivatthu-olokana.m yaacaami. Duti-yampi. pe. Tatiyampi.pe.
Bạch đại đức tăng, tôi muốn làm
ngôi am cốc cho mình không có thí chủ, do tự quyên góp. Bạch Tăng, tôi
xin Tăng xem xét nền cốc. Lần thứ nhì ... nt ... Lần thứ ba ... nt ...
Chư Tăng nên cử ra hai vị Tỳ kheo hiểu
luật để đi đến chỗ ấy xem xét nền cốc có hợp lý không, bằng cách
tuyên ngôn đề cử như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sa~n~naacikaaya ku.ti.m kattu-kaamo assaamika.m attuddesa.m. So
sa"ngha.m ku.tivatthu-olokana.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m
sa"ngho itthannaama~nca itthannaa-ma~nca bhikkhuu sammanneyya itthannaamassa
bhikkhuno ku.tivatthu.m oloketu.m. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthannaamo bhikkhu sa~n~naacikaaya ku.ti.m kattu-kaamo assaamika.m attuddesa.m. So
sa"ngha.m ku.tivatthu-olokana.m yaacati. Sa"ngho itthan-naama~nca
itthannaama~nca bhikkhuu samman-nati itthannaamassa bhikkhuno ku.tivatthu.m oloketu.m.
Yass’ aayasmato khamati itthannaa-massa ca itthannaamassa bhikkhuuna.m sammati
itthannaamassa bhikkhuno ku.tivatthu.m oloke-tu.m so tu.nh’ assa yassa nak-khamati so
bhaa-seyya. sammataa sa"nghena itthannaamo ca it-thannaamo ca bhikkhuu itthannaamassa
bhikkhu-no ku.tivatthu.m oloketu.m. Khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evame-ta.m
dhaarayaami".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm ngôi am cốc cho mình, không có thí chủ, do tự
quyên góp. Vị ấy xin Tăng xét nền cốc. Nếu đã hợp thời với Tăng,
Tăng hãy nên cử các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama xem xét nền cốc của
Tỳ kheo. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm ngôi am cốc cho mình, không có thí chủ, do tự
quyên góp. Vị ấy xin Tăng xem xét nền cốc. Tăng cử các Tỳ kheo
itthannaama và itthannaama xem xét nền cốc của Tỳ kheo itthannaama. Việc cử
các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama xem xét nền cốc của Tỳ kheo
itthannaama, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận thì nên nói ra. Các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama được tăng cử
đi xem xét nền cốc của Tỳ kheo itthannaama, Tăng chấp nhận mới im lặng.
Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
Hai vị Tỳ kheo được Tăng cử đi, hãy
đến chỗ ấy để xem xét địa thế, thấy như thế nào thì trở lại
trình Tăng rõ; khi đã xác minh thấy là chỗ xây cất được hợp lý thì Tăng
phê chuẩn cho phép Tỳ kheo cốc chủ tiến hành xây cất. Sự phê chuẩn
ấy cũng phải qua tăng sự nhị bạch tuyên ngôn.
Tỳ kheo cốc chủ ngõ lời xin Tăng phê
chuẩn rằng:
Aha.m bhante sa~n~naacikaaya ku.ti.m
kat-tukaamo assaamika.m attuddesa.m. So’ ha.m bhan-te sa"ngha.m ku.tivatthudesana.m
yaacaami. Duti-yampi.Pe. Tatiyampi.pe.
Bạch đại đức Tăng, tôi muốn làm
am thất cho mình, không có thí chủ, do tự quyên góp. Bạch Tăng, tôi xin Tăng
phê chuẩn chỗ nền cốc. Lần thứ nhì ... nt ... Lần thứ ba ... nt ...
Tiếp đến Tăng cần được thông qua
bằng tuyên ngôn như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthan-naamo bhikkhu sa~n~naacikaaya ku.ti.m kattukaamo assaamika.m attuddesa.m. So
sa"ngha.m ku.tivat-thudesana.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakal-la.m
sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno ku.tivat-thu.m deseyya. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthan-naamo bhikkhu sa~n~naacikaaya ku.ti.m kattukaamo assaamika.m attuddesa.m. So
sa"ngha.m ku.tivat-thudesana.m yaacati. sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno
ku.tivatthu.m deseti. Yass’ aayas-manto khamati itthannaamassa bhikkhuno ku-.tivatthussa
desanaa so tu.nh’ assa yassa nak-khamati so bhaaseyya. Desita.m sa"nghena
it-thannaamassa bhikkhuno ku.tivatthu.m kha-mati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m
dhaarayaami".
Bạch đại đưc Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm am cốc cho mình, không có thí chủ, do tự
quyên góp. vị ấy xin Tăng phê chuẩn chỗ nền cốc. Nếu đã hợp thời với
Tăng, Tăng hãy nên phê chuẩn chỗ nền cốc của Tỳ kheo itthannaama. Ðó
là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm am cốc cho mình, không có thí chủ, do tự
quyên góp. Vị ấy xin Tăng phê chuẩn chỗ nền cốc. Tăng phê chuẩn chỗ
nền cốc của Tỳ kheo itthannaama. Việc phê chuẩn nền cốc của Tỳ kheo
itthannaama nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận thì nên nói ra. Nền cốc của Tỳ kheo itthannaama đã được phê chuẩn,
tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
* Tăng sự phê chuẩn chỗ
làm đại tịnh xá:
Ðại tịnh xá - Mahallakavihaara,
là một ngôi chùa riêng, có khuôn viên rộng lớn, được thí chủ làm
cúng cho Tỳ kheo; dù không giới hạn kích cở, nhưng cũng phải được
Tăng xác minh phê chuẩn vị trí tọa lạc.
Trước hết, vị Tỳ kheo chủ nhân phải
tìm đến Tăng để xin xem xét vị trí nền tịnh xá, lời tác bạch như
sau:
Aha.m bhante mahallaka.m vihaara.m
kat-tukaamo sassaamika.m attuddesa.m. So’ ha.m-bhante sa"ngha.m
vihaaravatthu-olokana.m yaacaa-mi. Dutiyampi.pe. Tatiyampi.pe.
Bạch đại đức Tăng, tôi muốn làm
ngôi đại tịnh xá cho mình, có thí chủ cúng. Bạch Tăng, tôi xin Tăng xem
xét nền tịnh xá. Lần thứ nhì ... nt ... Lần thứ ba ... nt ...
Tăng cần được thông qua bằng nhị
bạch tuyên ngôn để cử hai vị đi xác minh, như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthan-naamo bhikkhu mahallaka.m vihaara.m kattu-kaamo sassaamika.m attuddesa.m. So
sa"ngha.m vihaaravatthu-olokana.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m
sa"ngho itthannaama~nca itthannaa-ma~nca bhikkhuu sammanneyya itthannaamassa
bhikkhuno vihaaravatthu.m oloketu.m. Esaa ~nat-ti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu mahallaka.m vihaara.m kat-tukaamo sassaamika.m attuddesa.m. So
sa"n-gha.m vihaaravatthu-olokana.m yaacati. Sa"ngho itthannaama~nca
itthannaama~nca bhikkhuu sam-mannati itthannaamassa bhikkhuno vihaaravat-thu.m oloketu.m.
Yass’ aayasmato khamati it-thannaamassa ca itthannaamassa ca bhikkhuu-na.m sammati
itthannaamassa bhikkhuno vi-haaravatthu.m oloketu.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so
bhaaseyya. Sammataa sa"nghena itthannaamo ca itthannaamo ca bhikkhuu itthan-naamassa
bhikkhuno vihaaravatthu.m oloketu.m. khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhii. Evameta.m
dhaarayaami".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm ngôi đại tịnh xá cho mình, có thí chủ
cúng. Vị ấy xin Tăng xem xét nền tịnh xá. Nếu đã hợp thời với Tăng,
Tăng hãy nên cử các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama đi xem xét nền tịnh
xá của Tỳ kheo itthannaama. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm ngôi đại tịnh xá cho mình, có thí chủ
cúng. Vị ấy xin Tăng xem xét nền tịnh xá. Tăng cử các Tỳ kheo
itthannaama và itthannaama đi xem xét nền tịnh xá của Tỳ kheo itthannaama. Việc
cử Tỳ kheo itthannaama và itthannaama xem xét nền tịnh xá của Tỳ kheo
itthannaama, nếu Tôn Giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận thì nên nói ra. Các Tỳ kheo itthannaama và itthannaama đã được Tăng cử
đi xem xét nền tịnh xá của Tỳ kheo itthannaama, Tăng chấp nhận nên mới
im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
Hai vị được Tăng cử đi, hãy đến
chỗ ấy xem xét nền xây dựng tịnh xá, nếu thấy thích hợp rồi thì trở
lại trình Tăng rỏ; về vị Tỳ kheo chủ nhân phải tác bạch xin Tăng phê
chuẩn chỗ làm tịnh xá ấy, như sau:
Aha.m bhante mahallaka.m vihaara.m kattukaamo
sassaamika.m attuddesa.m. So’ ha.m bhante sa"ngha.m vihaaravatthudesana.m
yaacaa-mi. Dutiyampi.pe. Tatiyampi.pe.
Bạch đại đức Tăng, tôi muốn làm
ngôi đại tịnh xá cho mình, có thí chủ cúng. Bạch Tăng, Tôi cầu xin Tăng
phê chuẩn nền tịnh xá. Lần thứ nhì ...nt... Lần thứ ba... nt...
Tiếp đến Tăng phải được thông
qua bằng nhị bạch tuyên ngôn để phê chuẩn, như sau:
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu mahallaka.m vihaara.m kat-tukaamo sassaamika.m attuddesa.m. So
sa"n-gha.m vihaaravatthudesana.m yaacati. Yadi sa"n-ghassa pattakalla.m
sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno vihaaravatthu.m deseyya. Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu mahallaka.m vihaara.m kattukaamo sassaamika.m attuddesa.m. So
sa"n-gha.m vihaaravatthudesana.m yaacati. Sa"ngho it-thannaamassa bhikkhuno
vihaaravatthu.m dese-ti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno
vihaaravatthudesanaa so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Desita.m
sa"n-ghena itthannaamassa bhikkhuno vihaara-vat-thu.m. khamati sa"nghassa tasmaa
tu.nhii. Eva-meta.m dhaarayaami".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm ngôi đại tịnh xá cho mình, có thí chủ
cúng. Vị ấy xin Tăng phê chuẩn nền tịnh xá. Nếu đã hợp với Tăng,
Tăng hãy nên phê chuẩn nền tịnh xá của Tỳ kheo itthannaama. Ðó là lời
bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy muốn làm ngôi đại tịnh xá cho mình, có thí chủ
cúng. Vị ấy xin Tăng phê chuẩn nền tịnh xá. Tăng phê chuẩn nền tịnh
xá của Tỳ kheo itthannaama. Việc phê chuẩn nền tịnh xá của Tỳ kheo
itthannaama nếu Tôn Giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận thì nên nói ra. Nền tịnh xá của Tỳ kheo itthannaama đã được tăng
phê chuẩn. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
DỨT TĂNG SỰ PHÊ CHUẨN CHỖ XAÂY CẤT.
* * *
9. TĂNG SỰ CHO PHÉP
LÌA TAM Y (Ticiivaraavippavaasasammati)
Trong luật Tỳ kheo,
giới ưng xả đối trị (nissag-giyapaacittiya), điều thứ hai có nói:
Vị Tỳ kheo xa lìa tam y cách đêm phạm ưng xả đối trị, ngoại trừ vị
Tỳ kheo được cho phép.
Tỳ kheo có 3 trường hợp được phép
lìa xa tam y cách đêm không phạm tội, là đang trong thời gian hưởng quyền
lợi Ka.thina, đang cư ngụ trong phạm vi ticiivaraavippavaasasiimaa,
có sự cho phép của Tăng vì lý do bệnh.
Trường hợp vị Tỳ kheo bệnh muốn
ra đi đến nơi khác để điều trị mà không thể mang theo tam y bên mình,
thì nên xin phép Tăng cho xa lìa tam y, nhất là y Sa"nghaa.ti. Vậy mới
không phạm tội ưng xả.
Vị Tỳ kheo ấy phải đến tác bạch
với Tăng như sau:
Aha.m bhante gilaano na sakkomi ticiiva-ra.m
aadaaya pakkamitu.m. So’ ha.m bhante sa"ngha.m ticiivarena avippavaasasammati.m
yaacaami. Dutiyampi ... pe ... tatiyampi ... pe ...
Bạch chư Tăng, tôi bị bệnh không thể
đi mang theo tam y. Bạch chư Tăng, tôi cầu xin Tăng cho phép lìa xa tam y.
Tăng phải chấp thuận bằng tăng sự
nhị bạch tuyên ngôn, như vầy:
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu gilaano na sakkoti ticiiva-ra.m aadaaya pakkamitu.m. So
sa"ngha.m ticiiva-rena avippavaasasammati.m yaacati. Yadi sa"n-ghassa
pattakalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno ticiivarena avippavaasasammati.m
dadeyya. Esaa ~natti.
Su.nàtu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu gilaamo na sakkoti ticii-vara.m aadaaya pakkamitu.m. So
sa"ngha.m ticiiva-rena avippavaasasammati.m yaacati. Sa"ngho itthannaamassa
bhikkhuno ticiivarena avippa-vaasasammati.m deti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa
bhikkhuno ticiivarena avippa-vaasasammatiyaa daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so
bhaaseyya. Dinnaa sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno ticiivarena avippa-vaasasammati.
khamati sa"nghassa tasmaa tu.nhì. Evameta.m dhaarayaami."
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy bị bệnh không thể đi mang theo tam y. Vị ấy xin Tăng
cho phép lìa xa tam y. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho phép
lìa xa tam y đối với Tỳ kheo itthannaama. Ðó là lời bố cáo.
Bạch Ðại Ðức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy bị bệnh không thể đi mang theo tam y. Vị ấy xin Tăng
cho phép lìa xa tam y. Tăng cho phép lìa xa tam y đối với Tỳ kheo itthannaama.
Việc cho phép lìa xa tam y đối với Tỳ kheo itthannaama, nếu Tôn Giả nào
chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Ðối
với Tỳ kheo itthannaama, Tăng đã cho phép lìa xa tam y. Tăng chấp nhận nên
mới im lặng Tôi xin ghi nhận Việc đó như vậy.
Sau khi được tăng chấp thuận, Tỳ
kheo bệnh ấy có quyền xa lìa một trong tam y cách đêm không phạm tội; nhưng
hiệu lực của sự cho phép, chỉ trong thời gian còn bệnh, khi hết bệnh
thì hết hiệu lực của chỉ thị.
DỨT TĂNG SỰ CHO PHÉP LÌA XA TAM Y
* * *
10. TĂNG SỰ TRỊ PHẠT
TỘI TĂNG TÀN (vu.t.thaana)
Tội Tăng tàn (sa"nghàdisesaapatti)
là luật đức Phật chế có 13 điều trong giới bổn (paa.timokkha); Tỳ
kheo phạm tội phải làm tăng sự theo luật mới đúng pháp, tội này không
thể sám hối cách thông thường như các tội nhẹ khác.
Tăng sự trị phạt tội Tăng tàn phải
qua 3 giai đoạn: phạt biệt trú (parivaasadaana), phạt tự hối (maanattadaana),
phục vị (abbhaana).
Ðối với vị Tỳ kheo phạm tội
không che dấu thời gian cách đêm, Tăng chỉ xử vị ấy hành phạt tự hối
(maanatta) sáu đêm rồi phục vị (abbhaana).
Ðối với vị phạm tội có che dấu
thời gian qua đêm thì tăng xử phạt vị ấy sống biệt trú (parivaasa)
theo thời gian tương ứng với thời gian che dấu, sau đó mới cho phạt tự
hối (maanatta), rồi phục vị (abbhaana).
Về tác pháp kiết ma trong tăng sự trị
phạt tội Tăng tàn phải là tứ bạch tuyên ngôn (~natticattut-thakammavaacaa)
không thể làm cách khác.
Về túc số Tăng chứng minh tăng sự
vụ việc này, có hai trường hợp, tăng sự xử phạt biệt trú (parivaasa)
và phạt tự hối (maanatta) cần túc số từ 4 vị Tỳ kheo hoặc nhiều
hơn; Riêng giai đoạn phục vị (abbhaana) nhất định phải có túc số
từ 20 vị trở lên (không kể Tỳ kheo can tội).
Trong thời gian chịu phạt biệt trú (parivaasa)
hay hành tự hối (maanatta), vị Tỳ kheo can tội ấy phải tuân theo
các nguyên tắc luật lệ và phải chấp nhận mất các quyền lợi và quyền
hạn của một vị Tỳ kheo bình thường. Việc này vị Luật Sư nên có
trách nhiệm giải thích và hướng dẫn.
10.1 Xử lý tội phạm
không che dấu.
Vị Tỳ kheo nào khi đã phạm tội, biết
là phạm, có lòng tàm quý với lỗi lầm bèn tìm đến một vị Tỳ kheo khác
trình bày khai thật, nội trong ngày ấy, như thế gọi là tội không có che
dấu. Trường hợp nầy Tăng không cần cho biệt trú (parivaasa), chỉ
cho hành tự hối (maanatta) sáu đêm.
* Cách thức Appa.ticchannamaananatta-kamma.
Ðương sự cầu xin Tăng cho hình phạt
tự hối (Maanatta) rằng:
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo [1]
aapajji.m appa.ticchannaayo. So’ ha.m bhante sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
appa.tic-channaana.m chaaratta.m maanatta.m yaacaami.
Aha.m bhante ... pe ... Dutiyampi bhante
sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m appa.tic-channaana.m chaaratta.m maanatta.m
yaacaami.
Aha.m bhante ... pe ... tatiyampi bhante
sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m appa.tic-channaana.m chaaratta.m maanatta.m
yaacaami".
Bạch đại đức tăng, tôi dã phạm
nhiều tội, không che dấu. Bạch đại đức Tăng, tôi đây xin Tăng cho hình
phạt tự hối sáu đêm về những tội không che dấu.
Bạch đại đức tăng ... nt ... lần
thứ nhì.
Bạch đại đức tăng ... nt ... lần
thứ ba.
Vị luật sư tuyên ngôn trình Tăng cho
hình phạt maanatta đến Tỳ kheo ấy như sau:
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji appa.ticchannaayo. So sa"ngha.m
sambahulaana.m aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maa-natta.m yaacati. Yadi
sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno sambahulaa-na.m
aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m dadeyya. Esaa ~natti.
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji appa.ticchannaayo. So sa"ngha.m
sambahulaana.m aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maa-natta.m yaacati.
Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno sambahulaana.m aapattiina.m appa.tic-channaana.m
chaaratta.m maanatta.m deti. Yass ’ aayasmato khamati itthannaamassa bhikkhuno
sambahulaana.m aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maanattassa daana.m, so tu.nh’
assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi eta-mattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m ...
pe.. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m ... pe
... so bhaaseyya. Dinna.m sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno sambahulaana.m
aapattiina.m appatic-channaana.m chaaratta.m maanatta.m khamati sa"nghassa tasmaa
tu.nhii. Evameta.m dhaara-yaami".
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, không che dấu. Vị ấy xin Tăng
cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che dấu. Nếu đã hợp
hợp với Tăng, Tăng hãy nên cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ
kheo itthannaama về những tội không che dấu.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, không che dấu. Vị ấy xin Tăng
cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che dấu. Tăng cho hình
phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ kheo itthannaama về những tội không
che dấu. Việc cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ kheo
itthannaama về những tội không che dấu, nếu tôn giả nào chấp nhận thì
im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi
tuyên bố sự việc đó.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi
... nt ... Lần thứ ba tôi tuyên bố sự việc đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che dấu, Tăng
đã cho đối với Tỳ kheo itthannaama.Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin
ghi nhận việc đó như vậy.
Dứt tuyên ngôn, vị Tỳ kheo ấy thọ
pháp giữa Tăng như vầy:
Maanatta.m samaadiyaami vatta.m
samaadi-yaami. (nói ba lần).
Tôi thọ trì hành phạt tự hối, tôi
thọ trì pháp hành.
Trong thời gian thọ pháp, vị Tỳ kheo
hãy trình pháp mỗi ngày với Tăng hoặc một hoặc vài vị Tỳ kheo, trình
pháp như sau:
"Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo
aapajji.m appa.ticchannaayo. So ’ ha.m sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
appa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho ambahulaana.m
aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ’ ha.m maanat-ta.m
caraami. Vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu".
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội,
không che dấu. Tôi đây đã xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những
tội không che dấu. Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về những
tội không che dấu. Tôi đang thi hành hình phạt tự hối. Bạch quí ngài,
tôi xin khai trình; mong Tăng hãy nhận cho tôi là người khai trình rồi".
Mặt khác, khi đang thi hành pháp maanatta
như thế, nếu có vị Tỳ kheo khách tăng đến, đương sự cũng phải khai
trình với vị đó. Trường hợp biết rõ vị Tỳ kheo khách là người không
thuận với mình, không tiện để khai trình thì hãy tuyên bố xả pháp
hành rồi sau đó đến khuya hoặc gần sáng sẽ thọ trì lại với một hoặc
vài vị Tỳ kheo thích hợp. Lời xả pháp hành như sau:
Maanatta.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami.
(nói ba lần).
Tôi xả hình phạt tự hối, tôi xả
pháp hành.
Sau khi đã trải qua đủ sáu đêm tự
hối rồi, Tỳ kheo ấy đáng được Tăng phục vị (abbhaana) cho trở
lại phẩm cách bình thường.
* Cách thức Appa.ticchanna -
abbhaana-kamma.
Tỳ kheo ấy đi đến Tăng túc số
trên 20 vị và ngõ lời xin Tăng phục vị xuất tội, như sau:
"Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo
aapajji.m appa.ticchannaayo so ’ ha.m sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
appa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m yaaci.m tassa me sa"ngho sambahulaana.m
aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ’ ha.m bhante
ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami.
Aha.m bhante... pe... So’ ha.m
ci.n.na-maanatto dutiyampi bhante sa"ngha.m abbhaa-na.m yaacaami.
Aha.m bhante... pe... So’ ha.m
ci.n.na-maanatto tatiyampi bhante sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami ".
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội
không che dấu, tôi đây đã xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những
tội không che dấu. Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về những
tội không che dấu. Bạch quí Ngài, tôi đã chịu đủ hình phạt tự hối
cầu xin Tăng phục vị. Bạch quí Ngài ... nt ... lần thứ hai, cầu xin tăng
phục vị. Bạch quí Ngài ...nt... lần thứ ba, cầu xin Tăng phục vị.
Tăng phục vị cho Tỳ kheo ấy bằng
tuyên ngôn như sau:
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji appa.ticchannaayo. So sa"ngha.m
sambahulaana.m aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maa-natta.m yaaci.
Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno sambahulaana.m aapattiina.m appa.tic-channaana.m
chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacati. Yadi
sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m abbheyya. Esaa ~natti.
"Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji appa.ticchannaayo. So sa"ngha.m
sambahulaana.m aapattiina.m appa.ticchannaana.m chaaratta.m maa-natta.m yaaci.
Sa"ngho itthannaamassa bhikkhu-no sambahulaana.m aapattiina.m appa.ticchan-naana.m
chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.na-maanatto sa"ngha.m abbhaana.m yaacati.
Sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m abbheti. Yass’ aayas-mato khamati itthannaamassa
bhikkhuno ab-bhaana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi
etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho ... pe...
Tati-yampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho ... pe ... so
bhaaseyya. Abbhito sa"nghena itthannaamo bhik-khu. Khamati sa"nghassa tasmaa
tu.nhii. Evame-ta.m dhaarayaami.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội không che dấu. Vị ấy đã xin Tăng
hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che dấu; Tăng đã cho
hình phạt tự hối sáu đêm đến Tỳ kheo itthannaama về những tội không
che dấu. Vị ấy đã chịu đủ hình phạt tự hối nay cầu xin tăng phục
vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ kheo
itthannaama. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội không che dấu. Vị ấy đã xin Tăng
cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che dấu; Tăng đã cho
hình phạt tự hối sáu đêm đến Tỳ kheo itthannaama về những tội không
che dấu. Vị đã chịu đủ hình phạt tự hối nay xin Tăng phục vị. Tăng
phục vị Tỳ kheo itthannaama.Việc phục vị Tỳ kheo itthannaama, nếu tôn giả
nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra.
Lần thứ hai, tôi tuyên bố sự việc đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... lần thứ ba, tôi tuyên bố sự việc đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... thì nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng phục vị. Tăng
chấp nhận bởi thế im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
10.2 Xử lý tội phạm
che dấu xác định thời gian.
Tỳ kheo phạm tội Tăng tàn rồi che dấu
không khai ra, vì hổ ngươi, vì lầm tưởng, vì không có cơ hội ...
đến sau mới khai trình; tội ấy cần phải xử lý theo cách phạt biệt
trú (parivaasa) đủ thời gian đã che dấu, mới cho hình phạt tự hối
(maanatta) sáu đêm rồi phục vị (abbhaana). Ðây là cách xuất tội
trường hợp nầy.
Nếu Tỳ kheo đã che dấu mà nhớ rõ
thời gian che dấu là bao lâu thì xử cho biệt trú theo thời gian đó.
* Cách thức Pa.ticchannaparivaasakamma.
Ðương sự xin Tăng cho biệt trú theo
thời gian xác định như sau:
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m
ekaahappa.ticchannaayo (1). So’ ha.m bhante sa"ngha.m sambahulaana.m
aapattiina.m ekaahappa-.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m (2) yaacaami.
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m
ekaahappa.ticchannaayo. Dutiyampi bhante sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa-.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m yaacaami.
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m
ekaahappa.ticchannaayo. Tatiyampi bhante sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa-.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m yaacaami.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội,
che dấu một ngày. Bạch, tôi đây xin Tăng cho biệt trú một ngày về những
tội che dấu một ngày.
Bạch, tôi đã phạm nhiều tội, che dấu
một ngày. Bạch, lần thứ hai tôi xin Tăng cho biệt trú một ngày về những
tội che dấu một ngày.
Bạch, tôi đã phạm nhiều tội, che dấu
một ngày. Bạch, lần thứ ba tôi xin Tăng cho biệt trú một ngày về những
tội che dấu một ngày.
Kế đến, Tăng cho pháp biệt trú đến
Tỳ kheo ấy, bằng cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaahappa.ticchannaayo. So
sa"ngha.m sambahu-laana.m aapattiina.m ekahappa.ticchannaana.m ekaa-haparivaasa.m
yaacati. Yadi sa"nghassa pattakal-la.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno
samba-hulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m dadeyya. Esaa
~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthan-naamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaahappa.ticchannaayo. So
sa"ngha.m sambahu-laana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m ekaa-haparivaasa.m
yaacati. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahap-pa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m deti. Yass’ aayasmato khamati itthannaamassa
bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchan-naana.m ekaahaparivaasassa daana.m
so tu.nhassa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho ... pe ... so
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.. pe.. so
bhaaseyya. Dinno sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno sambahulaa aapattiina.m
ekaahappa.tic-channaana.m ekaahaparivaaso. Khamati sa"nghas-sa tasmaa tu.nhii.
Evameta.m dhaarayaami.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, che dấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che dấu một ngày. Nếu đã
hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho pháp biệt trú một ngày đối với Tỳ
kheo itthannaama về những tội che dấu một ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, che dấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che dấu một ngày. Tăng cho
phép biệt trú một ngày đối với Tỳ kheo itthannaama về những tội che dấu
một ngày. Việc cho pháp biệt trú một ngày đối với Tỳ kheo itthannaama về
những tội che dấu một ngày, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng,
như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố
ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Pháp biệt trú một ngày đã được tăng cho đối với
Tỳ kheo itthannaama về những tội che dấu một ngày. Tăng chấp nhận mới
im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
Tỳ kheo ấy thọ pháp biệt trú giữa
Tăng như sau:
Parivaasa.m samaadiyaami vatta.m
samaadi-yaami (nói ba lần)
Tôi xin thọ trì biệt trú, tôi xin thọ
trì phận sự.
Sau khi đã thọ trì pháp biệt trú giữa
Tăng Tỳ kheo ấy phải trình pháp hành của mình với Tăng (trình bằng Paali
hay ý nghĩa cũng được) như vầy:
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m
ekaahappa.ticchannaayo. So’ ha.m sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchan-naana.m ekaahaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"n-gho sambahulaana.m
aapattiina.m ekaahappa.tic-channaana.m ekaahaparivaasa.m adaasi. So ’ ha.m parivasaami
vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu.
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội,
che dấu một ngày. Tôi đây đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những
tội che dấu một ngày. Tăng đã cho tôi biệt trú một ngày về những tội
che dấu một ngày. Tôi đang biệt trú; bạch đại đức tăng, tôi khai
trình; xin tăng nhận biết tôi khai trình rồi.
Trong thời gian biệt trú, Tỳ kheo ấy
phải sống riêng biệt với Tỳ kheo khác, không được hưởng quyền lợi
và quyền hạn như vị Tỳ kheo bình thường, không được thụ lễ của vị
khác (dù đó là đệ tử của mình), không được giáo giới,truyền giới,
làm y chỉ cho ai ... trong thời gian biệt trú nếu có vị Tỳ kheo
khách nào đến viếng thăm thì Tỳ kheo ấy phải khai trình pháp hành của
mình, nếu không thể khai trình với vị ấy được, vì bất đồng quan điểm
... thì phải nguyện xả pháp để sau đó nguyện thọ lại với một
vị Tỳ kheo bạn. Lời nguyện xả như sau:
Parivaasa.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami
(nói ba lần)
Tôi xả bỏ sự biệt trú, tôi xả bỏ
pháp hành.
Ðó là cách thức biệt trú về tội
phạm che dấu có thời gian xác định.
Chú thích:
(1) Nói rõ thời gian đã che dấu tội,
thay đổi lời lẻ cho thích hợp. Nếu tội che dấu hai ngày thì nói là dviiappa.ticchannaayo,
ba ngày là tiihappa.ticchannaayo, bốn ngày là catuuhappa-.ticchannaayo,
năm ngày là pa~ncaahappa.ticchannaayo, sáu ngày là chaahappa.ticchannaayo,
bảy ngày là sattaahappa-.ticchannaayo, tám ngày là a.t.thaahappa.ticchannaayo,
chín ngày là navaahappa.ticchannaayo, mười ngày là dasaahappa-.ticchannaayo,
mười một ngày là ekadasaahappa.ticchan-naayo, mười hai ngày là dvaadasaahappa.ticchannaayo,
mười ba ngày là terasaahappa.ticchannaayo, mười bốn ngày là catuddaa-sahappa.ticchannaayo,
nửa tháng là pakkhappa.ticchan-naayo, hơn nửa tháng là
atirekapakkhappa.ticchannaayo, một tháng là maasappa.ticchannaayo, hơn một
tháng là a.tirekamaa-sappa.ticchannaayo,một năm là sa.mvaccharappa.tic-channaayo,
hơn một năm là a.tirekasa.mvaccharappa.tic-channaayo ... luật sư phải
hướng dẫn sắp đặt ngôn từ.
(2) Trình thời gian che dấu bao lâu
thì phải xin thời gian biệt trú bấy lâu; che dấu hai ngày thì xin biệt
trú hai ngày "dviihaparivaasa.m",che dấu ba ngày thì xin biệt
trú ba ngày "tiihaparivaasa.m" ... v.v... che dấu hơn
một năm thì xin biệt trú hơn năm "aterekasa.mvaccharaparivaasa.m"
nên lập văn tự cho khế hợp. Tuyên ngôn trình Tăng để cho Tỳ kheo can tội
biệt trú, luật sư cũng phải chú ý lập văn tự phù hợp với lời xin của
Tỳ kheo về thời gian che dấu và thời gian biệt trú.
* Cách thức Pa.ticchanna -
maanattakamma.
Vị Tỳ kheo thọ biệt trú về tội
phạm đã che dấu, khi đã đủ thời gian Tăng tuyên phạt thì vị ấy bước
qua giai đoạn chịu tự hối sáu đêm (maanatta). Vị ấy phải tìm đến
Tăng và xin hình phạt tự hối, như sau:
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m
ekaahappa.ticchannaayo. So’ ha.m sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchan-naana.m ekaahaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho sambahulaana.m
aapattiina.m ekaahappa-.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m bhante
parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m sambahu-laana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m
chaa-ratta.m maanatta.m yaacaami. Aha.m bhante.pe. parivu.t.thaparivaaso dutiyampi bhante
sa"n-gha.m.pe. yaacaami. Aha.m bhante.pe. pari-vu.t.thaparivaaso tatiyampi bhante
sa"ngha.m.pe. yaacaami.
Bạch đại đức Tăng, tôi đã phạm
nhiều tội che dấu một ngày; tôi đã xin Tăng cho biết trú một ngày về
những tội che dấu một ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú một ngày về những
tội che dấu một ngày. Bạch, tôi đây đã mãn biệt trú nay tôi xin Tăng hình
phạt tự hối sáu đêm về những tội che dấu một ngày.
... Lần thứ hai, tôi xin tăng hình phạt
tự hối sáu đêm về những tội che dấu một ngày.
... Lần thứ hai, tôi xin tăng hình phạt
tự hối sáu đêm về những tội che dấu một ngày.
Tiếp đến chư Tăng, phải cho hình phạt
tự hối sáu đêm đối với Tỳ kheo ấy, bằng cách thông qua tứ bạch
tuyên ngôn như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaahappa.ticchannaayo. So
sa"ngha.m sambahu-laana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m ekaa-haparivaasa.m
yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahap-pa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m adaasi. So parivu.t.thaparivaaso
sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m
yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno
sambahu-laana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m chaa-ratta.m maanatta.m dadeyya.
Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
itthannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaahappa.ticchannaayo. So sa"ngha.m
sambahulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchan-naana.m ekaahaparivaasa.m yaaci.
Sa"ngho itthan-naamassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m adaa-si.So parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m
sambahu-laana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m yaacati.
Sa"ngho itthan-naamassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m deti. Yass’ aayasmato khamati
itthannaamassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m ekaahap-pa.ticchannaana.m chaaratta.m
maanattassa daana.m so tu.nh’ assa yassa nakkhamati so bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m
vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya. Dinna.m sa"nghena itthannaamassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahap-pa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m. Kha-mati sa"nghassa tasmaa tu.nhii.
Evameta.m dhaarayaami.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, che dấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che dấu một ngày. Tăng đã
cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú một ngày về những tội che dấu một
ngày. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm
về những tội che dấu một ngày. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy
nên cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ kheo itthannaama về những
tội che dấu một ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, che dấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che dấu một ngày. Tăng đã
cho Tỳ kheo itthannaama biệt trú một ngày về những tội che dấu một
ngày. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm
về những tội che dấu một ngày. Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm đối
với Tỳ kheo itthannaama về những tội che dấu một ngày. Việc cho hình phạt
tự hối sáu đêm đối với Tỳ kheo itthannaama về những tội che dấu một
ngày, nếu tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận
thì nên nói ra. Lần thứ nhì tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. hình phạt tự hối sáu đêm Tăng đã cho đối với Tỳ
kheo itthannaama về những tội che dấu một ngày; Tăng chấp nhận mới im lặng.
Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.
Tỳ kheo ấy thọ trì hình phạt tự hối
giữa Tăng, như sau:
Maanatta.m samaadiyaami vatta.m
samaadi-yaami. (nói ba lần).
Tôi thọ trì hình phạt tự hối, tôi
thọ trì phận sự.
Tỳ kheo hành maanatta, mỗi ngày
phải trình pháp với Tăng, nếu không trình gọi là làm hỏng sự hành
pháp; lời trình như sau:
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m
ekaahappa.ticchannaayo. So’ ha.m sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchan-naana.m ekaahaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"n-gho sambahulaana.m
aapatiina.m ekaahappa.tic-channaana.m ekaahaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m
parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m
chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho sambahu-laana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So’ ha.m maanatta.m caraami.
Vediyaam’ aha.m bhante vediyatii’ ti ma.m sa"ngho dhaaretu.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội
che dấu một ngày. Tôi đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che
dấu một ngày, Tăng đã cho tôi một ngày biệt trú về những tội che dấu
một ngày; khi mãn biệt trú tôi đã xin Tăng sáu đêm tự hối về những tội
che dấu một ngày, Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội che dấu
một ngày. Tôi đang hành pháp tự hối; bạch quí ngài tôi khai trình, mong
chư tăng hãy nhận biết là tôi khai trình.
Nếu đang hành maanatta, có duyên
cớ phải tạm thời ngưng sự thực hành thì nguyện xả với một vài vị
chứng minh, như sau:
Maanatta.m nikkhipaami vatta.m nikkhi-paami (nói
ba lần).
Tôi xả pháp hành tự hối, tôi xả
phận sự.
* Cách thức pa.ticchanna -
abbhaanakamma.
Sau khi đã hành maanatta đủ sáu
đêm rồi, Tăng nên phục vị cho Tỳ kheo ấy. Cách thức như vầy, Tỳ kheo
ấy đi đến chỗ tăng hội, túc số trên 20 vị, đảnh lễ các vị cao hạ
rồi ngỏ lời xin ph?c vị rằng:
Aha.m bhante sambahulaa aapattiyo aapaj-ji.m
ekaahappa.ticchannaayo. So’ ha.m sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchan-naana.m ekaahaparivaasa.m yaaci.m. Tassa me sa"n-gho sambahulaana.m
aapattiina.m ekaahappa.tic-channaana.m ekaahaparivaasa.m adaasi. So’ ha.m
parivu.t.thaparivaaso sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m
chaaratta.m maanatta.m yaaci.m. Tassa me sa"ngho sambahu-laana.m aapattiina.m
ekaahappa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So’ ha.m bhante ci.n.namaanatto
sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami. Aha.m bhante.pe. So’ ha.m ci.n.namaanatto duti-yampi
bhante sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami. Aha.m bhante. pe. So’ ha.m ci.n.namaanatto
tati-yampi bhante sa"ngha.m abbhaana.m yaacaami".
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội,
che dấu một ngày; tôi đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che
dấu một ngày, Tăng đã cho tôi một ngày biệt trú về những tội che dấu
một ngày; khi mãn biệt trú tôi đã xin Tăng phạt tự hối sáu đêm về những
tội che dấu một ngày; Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về
những tội che dấu một ngày. Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối,
tôi xin Tăng phục vị ...nt... Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối,
lần thứ nhì tôi xin Tăng phục vị ... nt ... Bạch, tôi đã tròn đủ thời
gian tự hối, lần thứ ba tôi xin Tăng phục vị.
Tăng phục vị cho Tỳ kheo ấy bằng
tuyên ngôn như sau:
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaahappa.ticchannaayo. So
sa"ngha.m sambahu-laana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m
yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahap-pa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m adaasi. So parivu.t.thaparivaaso
sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m
yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.tic-channaana.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m
abbhaana.m yaacati. Yadi sa"nghassa pattakalla.m itthannaama.m bhikkhu.m abbheyya.
Esaa ~natti.
Su.naatu me bhante sa"ngho aya.m
it-thannaamo bhikkhu sambahulaa aapattiyo aapajji ekaahappa.ticchannaayo. So
sa"ngha.m sambahu-laana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m
yaaci. Sa"ngho itthannaàmassa bhikkhuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahap-pa.ticchannaana.m ekaahaparivaasa.m adaasi. So parivu.t.thaparivaaso
sa"ngha.m sambahulaana.m aapattiina.m ekaahappa.ticchannaana.m chaaratta.m maanatta.m
yaaci. Sa"ngho itthannaamassa bhik-khuno sambahulaana.m aapattiina.m
ekaahappa.tic-channaana.m chaaratta.m maanatta.m adaasi. So ci.n.namaanatto sa"ngha.m
abbhaana.m yaacati. Sa"ngho itthannaama.m bhikkhu.m abbheti. Yass’ aayasmato
khamati itthannaamassa bhik-khuno abbhaana.m so tu.nh’ assa yassa nak-khamati so
bhaaseyya. Dutiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya. Tatiyampi etamattha.m vadaami.
Su.naatu me bhante sa"ngho.pe. so
bhaaseyya. Abbhito sa"nghena itthannaamo bhikkhu. Khamati sa"nghassa tasmaa
tu.nhii. Evameta.m dhaarayaami.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, che dấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che dấu một ngày, Tăng đã cho
Tỳ kheo itthannaama một ngày biệt trú về những tội che dấu một ngày. Vị
ấy khi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội che
dấu một ngày, Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đem tự hối về những
tội che dấu một ngày. Vị ấy đã đủ thời gian tự hối nay xin Tăng phục
vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ kheo
itthannaama.Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ
kheo itthannaama nầy đã phạm nhiều tội, che dấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che dấu một ngày, Tăng đã cho
Tỳ kheo itthannaama một ngày biệt trú về những tội che dấu một ngày. vị
ấy khi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội che
dấu một ngày, Tăng đã cho Tỳ kheo itthannaama sáu đêm tự hối về những
tội che dấu một ngày. Vị ấy đã đủ thời gian tự hối, nay xin Tăng phục
vị. Tăng phục vị Tỳ kheo itthannaama. Việc phục vị Tỳ kheo itthannaama, nếu
tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì
nên nói ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi
... nt ... nên nói ra. Tỳ kheo itthannaama đã được Tăng phục vị rồi,
Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.
[1] Dùng số nhiều: Sambahulaa
aapattiyo (nhiều tội), nói tổng quát như vậy cũng được càng tốt,
dù chỉ phạm tội, lại nữa chỉ nói aapatti (tội) không cần nói đến
tội lỗi theo điều giới cũng được.
Mục
lục | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
6 | 7 | 8
| 9