- Kinh Tương Ưng Bộ
- HT. Thích Minh Châu dịch
- Phần 26
- Chương V: Tương Ưng Sanh
I. Mắt (Tạp 13, Đại 2,90c) (S.iii,228)
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi...
3) -- Này các Tỷ-kheo, sự sanh, sự
trú, sự thành, sự xuất hiện của mắt là sự sanh của khổ, sự trú của
bệnh hoạn, sự xuất hiện của già chết.
4-8) Sự sanh, sự trú, sự thành, sự
xuất hiện của tai... của mũi... của lưỡi... của thân... của ý là sự
sanh của khổ, sự trú của bệnh hoạn, sự xuất hiện của già chết.
9) Sự diệt, sự lắng dịu, sự chấm
dứt của sắc là sự diệt của khổ, sự lắng dịu của bệnh hoạn, sự
chấm dứt của già chết.
10-14) Sự diệt, sự lắng dịu, sự
chấm dứt của tai... của mũi... của lưỡi... của thân... của ý là sự
diệt của khổ, sự lắng dịu của bệnh hoạn, sự chấm dứt của già chết.
II. Sắc
(Như kinh trên, chỉ thế vào sắc,
thanh, hương, vị, xúc, pháp).
III. Thức
(Như kinh trên, chỉ thế vào nhãn
thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức).
IV. Xúc
(Như kinh trên, chỉ thế vào nhãn
xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc, ý xúc).
V. Thọϼ/font>
(Như kinh trên, chỉ thế vào thọ
do nhãn xúc sanh, thọ do nhĩ xúc sanh, thọ do tỷ xúc sanh, thọ do thiệt
xúc sanh, thọ do thân xúc sanh, thọ do ý xúc sanh).
VI. Tưởng
(Như kinh trên, chỉ thế vào sắc
tưởng, thanh tưởng, hương tưởng, vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng).
VII. Tư
(Như kinh trên, chỉ thế vào sắc
tư, thanh tư, hương tư, vị tư, xúc tư, pháp tư).
VIII. Ái
(Như kinh trên, chỉ thế vào sắc
ái, thanh ái, hương ái, vị ái, xúc ái, pháp ái).
IX. Giới
(Như kinh trên, chỉ thế vào địa,
thủy, hỏa, phong, không, thức giới).
X. Uẩn (S.iii,231)
(Như kinh trên, chỉ thế vào sắc,
thọ, tưởng, hành, thức uẩn).